Cách biểu hiện mối quan hệ nhân quả trong câu tiếng Việt bằng động từ quan hệ
Tác giả bài viết: NGUYỄN VĂN LỘC – NGUYỄN THỊ THU HÀ
(Trường ĐH Sư phạm – ĐH Thái Nguyên)
TÓM TẮT
Mối quan hệ nhân quả thuộc phạm trù quan hệ ngữ nghĩa đã được biểu hiện một cách khá trọn vẹn và đầy đủ bằng phương thức từ vựng – ngữ nghĩa. Nghiên cứu sâu loại quan hệ này để thấy được đặc điểm về mặt biểu hiện của ngôn ngữ và thấy được mối tương quan giữa mặt hình thức và mặt nội dung trong tiếng Việt nói riêng và trong ngôn ngữ nói chung.
SUMMARY
Causal relationship expression in Vietnamese setenses by relative verbs Causal relation of category of semantic relationship has been expressed quite completely and adequately by vocabulary – lexicon method (relative verbs). Intensive study of this type of relationship helps understand linguistic expression characteristics and correlation between expression and meaning of Vietnamese in particular and other languages in general.
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, hướng nghiên cứu các kiểu quan hệ ngữ nghĩa trong câu vẫn chưa được chú ý một cách đầy đủ, nói riêng về cách biểu hiện mối quan hệ nguyên nhân kết quả, chúng tôi thấy đây là một trong những mối quan hệ logic – ngữ nghĩa có tính chất phổ biến trong mọi ngôn ngữ và cả trong tiếng Việt. Nhưng đến nay vẫn chưa có công trình chuyên sâu nghiên cứu về vấn đề này. Chính vì thế chúng tôi chọn “Cách biểu hiện mối quan hệ nhân quả trong câu tiếng Việt” làm đối tượng nghiên cứu. Qua công trình nghiên cứu của mình, chúng tôi muốn giúp người dạy, người học ngữ pháp tiếng Việt nắm vững, sử dụng tốt và có hệ thống động từ quan hệ biểu thị mối quan hệ nhân quả trong giảng dạy và học tập.
2. Kết quả nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi chỉ đề cập đến 2 phương thức biểu hiện mối quan hệ nhân quả trong câu tiếng Việt, đó là: bằng phương tiện ngữ pháp (quan hệ từ) và bằng phương tiện từ vựng – ngữ nghĩa (động từ quan hệ). Trong giới hạn của bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày phương thức biểu hiện mối quan hệ nhân quả bằng phương thức thứ hai, tức là bằng động từ quan hệ. Các động từ quan hệ mà chúng tôi xem xét trong phần này là những động từ thuộc kiểu sau đây:
1, Làm: Cảnh đau đớn làm chị Cu đứt từng khúc ruột. (Nguyễn Công Hoan. Chiếc quan tài)
2, Khiến: Bính ứa nước mắt khiến Năm phì cười. (Nguyên Hồng. Bỉ vỏ)
Dưới đây chúng tôi xin trình bày cách biểu hiện mối quan hệ nhân quả trong những câu có động từ quan hệ “làm, khiến” làm hạt nhân vị ngữ.
Các mô hình cú pháp của câu có làm, khiến giữ vai trò vị ngữ:
Mô hình 1:
N – Làm (khiến) – SP
Ví dụ: Cái nắng tháng ba làm cho người ta dễ ốm.
Mô hình 2:
V – Làm (khiến) – SP
Ví dụ: Tập thể dục làm cho con người khoẻ mạnh.
Mô hình 3:
SP – Làm (khiến) – SP
Ví dụ: Chàng lại gần khẽ đụng vào vai nàng khiến nàng giật mình quay lại.
Dưới đây, chúng ta sẽ xem xét đặc điểm của chủ ngữ và bổ ngữ trong các mô hình.
2.1. Đặc điểm của chủ ngữ của động từ quan hệ “làm, khiến”:
Trong mô hình thứ nhất, chủ ngữ được biểu hiện bằng danh từ, nhóm danh từ (kí hiệu: N)
– Danh từ (nhóm danh từ) mà về nghĩa từ vựng chỉ hoạt động, tính chất, đặc điểm hoặc có gắn với hoạt động, tính chất, đặc điểm kiểu như: cái chết, cuộc kháng chiến, cử chỉ, câu nói, ánh trăng…
Ví dụ:
Cái chết kia đã làm cho nhiều người sung sướng lắm. (Vũ Trọng Phụng. Số đỏ)
Cuộc kháng chiến đã làm Hoàng đổi mới tư tưởng rồi chăng? (Nam cao. Đôi mắt)
Sự tìm tòi, sự suy nghĩ sẽ khiến cho nhân loại dần dần hiểu biết.(nam cao. Sống mòn)
– Danh từ chỉ sự vật cụ thể mà tên gọi luôn gợi lên đặc điểm, tính chất:
Ví dụ:
Trăng làm thị đẹp lên. (Nam Cao. Chí Phèo)
Trong ví dụ này, trăng là sự vật cụ thể có thuộc tính bản chất là sáng, vì vậy trăng luôn gợi lên thuộc tính sáng. Do đó, câu trên cần được hiểu là ánh trăng làm thị đẹp lên.
– Danh từ điều + đại từ xác định (này, kia, ấy, đó)
Suy ra từ ngữ cảnh, ta thấy tổ hợp điều ấy (điều đó) cũng thường gắn với ý nghĩa biểu thị sự kiện, sự việc.
Ví dụ:
Điều ấy khiến tôi lo ngại. (Thạch Lam. Tình xưa)
Những điều này đã làm Bính suy nghĩ và đau lòng. (Nguyên Hồng. Bỉ vỏ)
Trong mô hình thứ hai, chủ ngữ được biểu hiện bằng động từ (kí hiệu: V)
Đặc điểm của các động từ giữ vai trò chủ ngữ ở đây là chúng không có ý nghĩa và hình thức thời thể (không thể bổ sung các phó từ chỉ thời thể vào trước chúng). Chủ ngữ ở dạng này có thể coi là biến thể của chủ ngữ được biểu hiện bằng danh từ ở mô hình 1 trong đó danh từ trung tâm do không có vai trò quan trọng về nghĩa nên đã bị lược bỏ. Về nguyên tắc, có thể khôi phục lại các danh từ bị lược bỏ.
So sánh:
Chiều trẻ làm chúng sinh hư -> Việc chiều trẻ làm chúng sinh hư.
Tập thể dục làm cho cơ thể khoẻ mạnh. -> Việc tập thể dục làm cho cơ thể khoẻ mạnh.
Trong mô hình thứ ba, chủ ngữ được biểu hiện bằng cụm chủ vị (kí hiệu: SP). Về hình thức ngữ pháp, bên vị ngữ của cụm chủ vị làm chủ ngữ rất ít khi xuất hiện các phó từ chỉ thời thể. [2, 83]
Ví dụ:
Cái thừng cứng cáp cọ vào cổ làm anh rùng mình. (Nam Cao. Nhà nghèo)
Như vậy, qua việc khảo sát đặc điểm của chủ ngữ trong ba mô hình câu có vị ngữ là các động từ làm, khiến ta thấy mặc dù về cách biểu hiện chủ ngữ ở mỗi mô hình có những nét khác nhau nhưng giữa chúng vẫn có những nét chung. Về ý nghĩa, giữa chủ ngữ ở ba mô hình là nghĩa hoạt động (nghĩa từ vựng), nghĩa nguyên nhân (nghĩa quan hệ sâu) và nghĩa chủ thể (nghĩa cú pháp). Điều đáng chú ý là bên cạnh chủ ngữ được biểu hiện bằng động từ và cụm chủ vị, hầu hết chủ ngữ ở mô hình 1 cũng đều được cấu tạo trên cơ sở các vị từ dược danh hoá nhờ các yếu tố: sự, việc, cuộc, cái, điều… Sở dĩ có tình hình trên là vì mối quan hệ nhân quả (do các động từ làm, khiến biểu thị) giữa chủ ngữ và bổ ngữ trong kiểu câu đang xem xét về mặt logíc – ngữ nghĩa.
2.2. Đặc điểm của bổ ngữ của động từ làm, khiến
– Về phương thức kết hợp với động từ – vị ngữ, chúng có thể có hai biến thể:
+ Biến thể vắng quan hệ từ:
Ví dụ:
Gạch mát và phủ rêu xanh khiến Thanh nhớ lại bàn chân xinh xắn của Nga ngày nào đi trên đó. (Thạch Lam. Dưới bóng hoàng lan)
Cái chết kia đã làm nhiều người sung sướng lắm. (Vũ Trọng Phụng. Số đỏ)
Sự ngọt ngào làm hắn mềm nhũn. (Nam Cao. Chí Phèo)
+ Biến thể có quan hệ từ: Quan hệ từ được dùng để dẫn nối bổ ngữ ở đây là cho
Ví dụ:
Báo ế đã làm cho tôi nản lòng. (Nguyễn Công Hoan. Tôi chủ báo, anh chủ báo, nó chủ báo)
Những lời thị phi ấy đến tai bà Cả, khiến cho bà tái tím ruột gan. (Thạch Lam. Đứa con)
– Về tổ chức nội bộ, bổ ngữ là cụm chủ vị bên các động từ ngữ pháp làm, khiến có những đặc điểm sau:
+ Vị ngữ của cụm chủ vị làm bổ ngữ về mặt từ loại chủ yếu được biểu hiện bằng động từ.
Ví dụ:
Có cái gì dịu ngọt chăng tơ ở đây khiến chàng vướng phải. (Thạch Lam. Dưới bóng hoàng lan)
Một tiếng chuông dài kêu lên ngoài giàn thiên lí làm cho bà chủ ngồi nhổm dậy. (Vũ Trọng Phụng. Số đỏ)
+ Ngoài hình thức biểu hiện chủ yếu trên đây, vị ngữ của cụm chủ vị làm bổ ngữ được
biểu hiện bằng tính từ nhưng thường có thêm các yếu tố phụ (thêm, hơn, chóng…).
Ví dụ:
Một làn ánh sáng mờ lướt qua làm cái mặt hốc hác và màu da đã xanh lại càng xanh thêm. (Nam Cao. Nghèo)
Hắn có vẻ như mệt mỏi. Bởi hắn đã già đi một chút, cái nghề dạy học làm người ta chóng già. (Nam Cao. Sống mòn)
+ Trước động từ giữ vai trò vị ngữ của cụm chủ vị làm bổ ngữ, hầu như không xuất hiện các phó từ chỉ thời thể. Sự xuất hiện của phó từ đứng trước động từ – vị ngữ như trong trường hợp dưới đây rất ít gặp:
Quy mô của cuộc can thiệp và hậu quả ngoài ý muốn của nó đủ khiến cho cuộc can thiệp này đang lấn át mục tiêu chính trị và nhân đạo ban đầu. (Báo Nhân dân. 28/04/1999).
Như vậy, cách phân tích coi bổ ngữ của các động từ làm, khiến là cụm chủ vị có sơ sở cả ở mặt ngữ nghĩa lẫn mặt ngữ pháp. Trở ngại duy nhất là nó hạn chế khả năng kết hợp với các phó từ chỉ thời thể. Điều này cho thấy cụm chủ vị làm bổ ngữ sau làm, khiến không phải là cụm chủ vị bình thường. Mối quan hệ giữa chủ ngữ và vị ngữ ở cụm chủ vị này không được hiện thực hoá đầy đủ, do mỗi thành tố của cụm chủ vị đều ít nhiều bị chi phối bởi động từ – vị ngữ.
3. Kết luận
Các động từ quan hệ làm, khiến là những động từ ngữ pháp có nguồn gốc từ động từ thực từ nhưng đã bị “hư hoá” ở mức độ nhất định và trở thành động từ ngữ pháp thuộc lớp từ trung gian giữa thực từ và hư từ. Về ý nghĩa, chúng vừa biểu thị nét nghĩa hoạt động hoặc nét nghĩa gây khiến trừu tượng khái quát, vừa biểu thị mối quan hệ quan hệ nhân quả giữa các thực từ trong câu. Về chức năng cú pháp, chúng vừa là trung tâm tổ chức câu (làm vị ngữ trong câu) vừa là phương tiện cải biến câu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đinh Văn Đức (2001). Ngữ pháp tiếng Việt, Từ loại. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
[2]. Nguyễn Văn Lộc (2004). Động từ ngữ pháp trong tiếng Việt. Đề tài NCKH cấp Bộ, trường ĐHSP- ĐHTN.
Nguồn: Tạp chí Khoa học & Công nghệ, số 2 (46), tập 2, 2008
Thánh Địa Việt Nam Học
(https://thanhdiavietnamhoc.com)
Download file (PDF): Cách biểu hiện mối quan hệ nhân quả trong câu tiếng Việt bằng động từ quan hệ (Tác giả: Nguyễn Văn Lộc ; Nguyễn Thị Thu Hà) |