Hợp tác THỰC HIỆN PORTFOLIO theo cặp nhằm NÂNG CAO KĨ NĂNG VIẾT LUẬN cho SINH VIÊN (Phần 1)

PHẠM THỊ PHƯỢNG
(Trường Đại học Thương Mại)

TÓM TẮT

     Nghiên cứu này tìm hiểu hiệu quả của việc viết portfolio các bài luận theo cặp với kĩ năng viết luận của sinh viên. Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy các cặp thực hiện portfolio cải thiện kĩ năng viết bài luận nhiều hơn so với nhóm thực hiện theo cá nhân và so với nhóm đối chứng. Từ đó, nghiên cứu đề xuất việc sử dụng portfolio theo cặp trong việc nâng cao kĩ năng viết luận cho sinh viên.

     Từ khóa: học tập hợp tác; portfolio; kĩ năng viết; học tập theo cặp.

x
x x

1. Lời mở đầu

     Cùng với phương pháp lấy người học làm trung tâm, nâng cao tính tự chủ của sinh viên, học tập hợp tác tiếp tục duy trì vai trò quan trọng trong giáo dục thế kỉ XXI. Trong giảng dạy ngoại ngữ, học tập hợp tác được áp dụng cho tất cả các kĩ năng nhằm nâng cao trình độ ngôn ngữ và kĩ năng làm việc theo nhóm của sinh viên. Học tập hợp tác trong kĩ năng viết mang lại nhiều lợi ích cho sinh viên ở tất cả các cấp. Nhiều nghiên cứu về chủ đề này đã chứng minh giá trị của nó ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các nước phương Tây (Chang, 1995; Lan, Sung, & Chang, 2006; Savage & Armstrong, 2012). Tuy nhiên, tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Bên cạnh đó, học tập hợp tác đa số tập trung vào hợp tác nhóm và ít tập trung vào hợp tác theo cặp, đặc biệt là đối với kĩ năng viết.

     Tại Việt Nam, học tập hợp tác trong kĩ năng viết cũng tập trung nhiều vào hoạt động trên lớp hơn là hoạt động ngoài giờ học. Giảng dạy hợp tác đã được điều tra chủ yếu diễn ra trong bối cảnh lớp học, rất ít được thực hiện ngoài chương trình giảng dạy, mà đòi hỏi sinh viên phải giải quyết tại nhà. Thêm vào đó, sinh viên đại học thường có kĩ năng viết kém hơn nhiều so với các kĩ năng khác. Những điểm yếu của sinh viên thường gặp có thể thấy là thiếu ý tưởng, sắp xếp ý theo logic còn kém, thiếu từ vựng và hiểu biết mơ hồ về các khía cạnh ngữ pháp. Một nguyên nhân phổ biến cho vấn đề này là sinh viên dành ít thời gian để viết bài luận ở nhà và chủ động trong việc tự học (Tran Luong, 2018; Vo Thi Ngoc Lan & Le Thi Phuong Hoang, 2018). Do đó, mọi giải pháp cho vấn đề này cần được thực hiện sao cho sinh viên có thể thực hành viết nhiều hơn, từ đó dần dần cải thiện kĩ năng viết của mình.

     Portfolio, tuyển tập các bài tập do sinh viên tự làm, thường được thực hiện ngoài giờ lên lớp đã được áp dụng thành công tại nhiều nước trên thế giới, với những lợi ích của nó
trong việc cải thiện các kĩ năng, đặc biệt là kĩ năng viết, nhờ việc sinh viên chủ động tìm
hiểu, và tự luyện viết với khối lượng lớn các bài tập. Nghiên cứu này được thực hiện để điều tra hiệu quả của việc học hợp tác trong kĩ năng viết trong môi trường Việt Nam đối với sinh viên đại học. Mặc dù việc học tập hợp tác trong kĩ năng viết đã được thực hiện tại nhiều nơi trên thế giới, nhưng học tập hợp tác theo cặp vẫn chưa nhận được sự quan tâm thích đáng. Do đó, nghiên cứu này điều tra việc học tập hợp tác theo cặp và so sánh với việc học tập theo cá nhân trong việc thực hiện portfolio.

__________
Cite this article as: Pham Thi Phuong (2019). The use of dyadic collaborative learning in writing portfolios in enhancing students’ writing competence. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science, 16(11), 825-837.

2. Cơ sở lí thuyết về học tập hợp tác

     2.1. Tầm quan trọng của học tập hợp tác

     Trong hai thập kỉ vừa qua, học tập hợp tác ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc giảng dạy ngoại ngữ hay ngôn ngữ thứ hai. Không ít nghiên cứu đã chỉ ra rằng học tập hợp tác thực sự hữu ích trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy ngoại ngữ hay ngôn ngữ thứ hai (Lan, Sung & Chang, 2006). Học tập hợp tác thường có hiệu quả cao hơn nhiều so với học tập cạnh tranh. Trong môi trường làm việc tương lai, việc hợp tác, tương tác và giao tiếp với nhau sẽ trở nên phổ biến, do đó lớp học cần phải tạo ra không chỉ sự tương tác và cạnh tranh giữa các cá nhân, mà còn tạo ra cả hoạt động hợp tác giữa các cá nhân với nhau.

     2.2. Định nghĩa và đặc điểm của học tập hợp tác

     Ý tưởng về học tập hợp tác ra đời nhờ vào nỗ lực của các giảng viên và nhà nghiên cứu người Anh trong những năm 1950 và 1960. Học tập hợp tác bắt nguồn từ một cuộc cải cách chống lại phong cách giảng dạy độc đoán và phong cách truyền thống, trong đó giảng viên đóng vai người truyền thụ kiến thức và giữ vai trò chủ đạo trong các hoạt động giảng dạy.

    Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về học tập hợp tác, có học giả cho rằng đây là một thuật ngữ chung để nói về một cách tiếp cận bao gồm nhiều phương pháp giáo dục liên quan đến nỗ lực trí tuệ chung bằng cách sinh viên (hoặc sinh viên và giảng viên) tương tác với nhau (Smith & MacGregor, 1992), có học giả cho rằng học tập hợp tác là cấu trúc, tình huống hay hoạt động xã hội tự nhiên cho sinh viên (Dillenbourg, 1999). Tuy nhiên, đa số các học giả đều thống nhất rằng học tập hợp tác là một phương pháp học tập, trong đó việc học tập xảy ra khi có hai hoặc nhiều người cùng thực hiện các hoạt động học tập như giải quyết một vấn đề hay tạo ra một sản phẩm (Dillenbourg, 1999).

     Johnson và cộng sự (1990) đã giải thích chi tiết 5 yếu tố cơ bản trong học tập hợp tác
như sau:

  • Nhận thức rõ ràng sự phụ thuộc lẫn nhau: Các thành viên trong nhóm phải dựa vào nhau để đạt được mục tiêu. Nếu bất kì thành viên nào trong nhóm không thực hiện phần việc của mình, mọi thành viên khác đều phải chịu hậu quả. Các thành viên cần tin rằng nhóm cần liên kết chặt chẽ để đảm bảo rằng tất cả đều thành công cùng nhau.
  • Tương tác đáng kể: Các thành viên giúp đỡ và khuyến khích nhau học hỏi bằng cách giải thích những gì mình hiểu và bằng cách thu thập và chia sẻ kiến thức. Tương tác tích cực giữa các thành viên thể hiện ở việc cung cấp các thông tin phản hồi cho nhau, phản biện ý kiến của nhau và quan trọng nhất là giảng dạy và khuyến khích lẫn nhau.
  • Trách nhiệm cá nhân: Tất cả sinh viên trong một nhóm phải chịu trách nhiệm chia sẻ công việc của họ và nắm bắt được tất cả các tài liệu cần học.
  • Kĩ năng xã hội: Sinh viên được khuyến khích và giúp đỡ để phát triển các kĩ năng lãnh đạo, ra quyết định, giao tiếp và kĩ năng ứng xử khi có mâu thuẫn xảy ra.
  • Nhóm tự đánh giá: Các thành viên trong nhóm đặt mục tiêu nhóm, định kì đánh giá và có những điều chỉnh để hoạt động hiệu quả hơn.

     Cùng quan điểm này, Smith và Mac Gregor (1992) cũng giải thích bốn đặc điểm của học tập hợp tác, tuy nhiên các tác giả này tập trung nhiều hơn vào nguồn thu thập và phát
triển kiến thức từ các tài liệu mới, và từ các kiến thức đa dạng của các thành viên trong nhóm.

  • Học tập là một quá trình chủ động và mang tính xây dựng, tức là sinh viên phải làm
    việc tích cực theo một mục tiêu cụ thể trong quá trình học tập bằng việc kết hợp các
    tài liệu mới với các nền tảng kiến thức của họ.
  • Học tập phụ thuộc vào bối cảnh cụ thể. Thay vì bắt đầu bằng thực tế và ý tưởng sau
    đó là thực hành, sinh viên sẽ bắt đầu từ các vấn đề cần giải quyết và sau đó tìm ra giải pháp cho vấn đề này.
  • Sinh viên có trình độ đa dạng về quan điểm, nền tảng kiến thức, phương pháp học,
    kinh nghiệm và mong muốn kết hợp với nhau trong quá trình học tập. Học tập về bản chất là một hoạt động xã hội.
  • Học tập hợp tác là cách kết hợp sao cho sinh viên giao tiếp với nhau và trong quá
    trình giao tiếp này việc học tập xảy ra (Smith, & MacGregor, 1992, p.2).

     Học tập hợp tác được đặc trưng bởi vai trò chủ động của sinh viên trong quá trình học tập, đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu học tập chung. Sinh viên học tập từ nhau và vai
trò của giảng viên là người trung gian, người tư vấn và người hướng dẫn của quá trình học
tập chứ không đóng vai trò chủ đạo. Những sinh viên yếu kém có thể học từ các sinh viên
khá giỏi, và ngược lại những sinh viên khá giỏi cũng có thể học từ các sinh viên trung bình hay yếu trong quá trình hợp tác.

     Trong các hoạt động học tập hợp tác, thường có các hoạt động như cùng nhau phát hiện ra vấn đề, tìm hiểu vấn đề, phản hồi và tiếp nhận phản hồi. Các hoạt động này sẽ giúp
sinh viên hiểu biết hơn và từ đó phát triển các kĩ năng ngôn ngữ.

     2.3. Hiệu quả của học tập hợp tác

     Học tập hợp tác được chứng minh có hiệu quả trước tiên với trình độ của sinh viên, giúp sinh viên khắc phục những điểm yếu và củng cố các kĩ năng cần thiết. Lan và các tác
giả khác (2006) khuyên sử dụng học tập theo nhóm để dạy cho những sinh viên yếu bằng
phần mềm học đọc hợp tác mà không cần kết nối mạng. Trong chương trình này, tất cả sinh viên đều có vai trò như nhau, sinh viên học tập cá nhân và học tập theo nhóm, giúp đỡ các cá nhân khác khi cần. Khi một cá nhân gặp khó khăn trong quá trình đọc, cá nhân sinh viên đó sẽ tìm kiếm sự giúp đỡ từ thành viên nhóm cũng như từ các nhóm trên mạng.

     Kết quả cho thấy hình thức hợp tác này giúp sinh viên khắc phục yếu điểm như việc nộp bài muộn (khi các thành viên cần giúp đỡ phải chờ đợi các thành viên trong nhóm giúp), không nhận được phản hồi (khi trưởng nhóm đang bận giúp các thành viên khác) và quá trình hợp tác nhóm không hiệu quả (khi trưởng nhóm trêu trọc hay loại một thành viên yếu kém ra khỏi nhóm). Rõ ràng là, học tập hợp tác là một quá trình xã hội biến lớp học thành một môi trường giao tiếp, giúp sinh viên cùng làm việc để hiểu các tài liệu học tập (Savage, & Armstrong, 2012, p.242).

     Kết quả nghiên cứu thực nghiệm mô phỏng với sinh viên học EFL (học tiếng Anh như một ngoại ngữ) trong lớp học đa trình độ được thực hiện bởi Liang (2002) cho thấy lớp học sử dụng phương pháp học tập theo nhóm nâng cao trình độ tiếng Anh nhiều hơn so với nhóm học theo phương pháp truyền thống. Sự đa dạng trong nhóm về hiểu biết và kinh nghiệm đã góp phần đáng kể vào quá trình học tập. Trong một nghiên cứu tương tự, Chang (1995) đã so sánh phương pháp học tập truyền thống theo cả lớp (whole class) và phương pháp học tập hợp tác (collaborative) trong lớp học đọc tiếng Anh tại trường cao đẳng trong một nghiên cứu thực nghiệm. Kết quả bài kiểm tra tổng hợp và bài kiểm qua tóm tắt bài đọc của nhóm học tập hợp tác cao hơn hai điểm so với nhóm học tập theo hình thức lấy giảng viên làm trung tâm. Những nghiên cứu về tác động của học tập hợp tác với các kĩ năng khác cũng khẳng định học tập hợp tác giúp sinh viên nâng cao khả năng ngoại ngữ (Kung, 2002; Storch, 2007; Fernandez Dobao, 2012…).

     Học tập hợp tác không chỉ giúp nâng cao trình độ ngôn ngữ cho sinh viên mà còn giúp sinh viên trưởng thành hơn về mặt xã hội và tình cảm. Bên cạnh phát triển trình độ ngôn ngữ, học tập hợp tác còn giúp sinh viên nâng cao trách nhiệm của mình trong học tập, từ đó tác động ngược lại, làm trình độ ngôn ngữ phát triển hơn. Richards và Rodgers (2001) cho rằng học tập hợp tác khuyến khích sinh viên chịu trách nhiệm nhiều hơn cho quá trình học tập của mình, và quá trình học tập là một quá trình đòi hỏi sinh viên tham gia trực tiếp vào nó (Richards, & Rodgers, 2001, p.199).

     Tuy nhiên, học tập hợp tác cần được thực hiện một cách tỉ mỉ có xem xét đến sự khác nhau về văn hóa. Flowerdew (1998) chỉ ra mối quan hệ khăng khít giữa làm việc theo nhóm và phát triển các giá trị văn hóa, Flowerdew chỉ ra rằng cách làm việc nhóm có thể phù hợp cho các đối lượng sinh viên này khi nó tôn trọng các giá trị văn hóa của đất nước.
Tóm lại, học tập hợp tác có nhiều tác dụng trên các phương diện học tập – một mặt nâng cao trình độ các kĩ năng của sinh viên, mặt khác nâng cao kĩ năng học tập và các kĩ năng cần thiết cho công việc tương lai. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả mong muốn, việc học tập hợp tác cần được đặt trong bối cảnh văn hóa xã hội của sinh viên.

     2.4. Học tập hợp tác trong việc học tập ngoại ngữ với kĩ năng viết

      Bên cạnh việc ứng dụng trong các kĩ năng đọc hay nói, hoạt động hợp tác theo nhóm hay cặp cũng được sử dụng trong phương pháp giảng dạy kĩ năng viết (Kung, 2002; Storch, 2007). Kung (2002) khẳng định rằng học tập hợp tác trong kĩ năng viết là một phương pháp để những sinh viên có khả năng ngoại ngữ còn kém có thể trao đổi với nhau trong quá trình lập kế hoạch, thảo luận và tìm hiểu ý nghĩa của ngôn ngữ và biên tập lại bài viết. Những hoạt động này giúp cho sinh viên đi đúng hướng để hoàn thành nhiệm vụ đề ra hiệu quả hơn. Việc hợp tác trong khi viết bài giúp tăng sự tham gia, sự tự tin và trách nhiệm của sinh viên.

     Ngoài việc giúp nâng cao khả năng ngôn ngữ, học tập hợp tác còn giúp sinh viên phát triển các khía cạnh khác của ngôn ngữ. Việc sử dụng các bài tập viết theo phương pháp học tập hợp tác sẽ giúp sinh viên chú ý viết đúng ngữ pháp hơn. Shehadeh (2011) đã khẳng định rằng học tập hợp tác có tác động tích cực với kết quả học tập nói chung của sinh viên, đồng thời sinh viên cũng cảm thấy thích thú hơn trong khi học tập kĩ năng viết. Fernandez Dobao (2012) cũng đã chứng minh hiệu quả của học tập hợp tác đối với việc nâng cao độ chính xác về việc sử dụng từ vựng và ngữ pháp trong bài viết cho sinh viên. Một trong những hoạt động phổ biến có thể áp dụng phương pháp học tập hợp tác là hoạt động viết tóm tắt cho bài đọc. Storch (2007) cho rằng khi học tập hợp tác trong hoạt động này, sinh viên có thể nhận ra những lỗ hổng về ngôn ngữ của mình qua những phản hồi qua lại của sinh viên khác, hay củng cố lại những hiểu biết ngôn ngữ thông qua việc phản hồi cho sinh viên khác. Như vậy, phản hồi cho sinh viên khác hay nhận phản hồi từ các sinh viên khác đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố và nâng cao nhận thức và khả năng ngoại ngữ của sinh viên. Tuy nhiên, các hoạt động hợp tác cần bao gồm các quá trình từ lập kế hoạch, phác thảo, phân tích và biên tập để củng cố quá trình xã hội của kĩ năng viết, tức là quá trình mà sinh viên trao đổi ý kiến với nhau.

     Như vậy, các nghiên cứu về học tập hợp tác với kĩ năng viết đã chỉ ra rằng học tập hợp
tác là một phương pháp hiệu quả để nâng cao kĩ năng viết luận cho sinh viên. Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu về học tập hợp tác theo cặp cho kĩ năng viết luận còn rất hạn chế ở Việt Nam. Do đó, nghiên cứu này sẽ đóng góp vào cơ sở lí thuyết hiện tại bằng việc nghiên cứu học tập hợp tác theo cặp cho kĩ năng viết đối với sinh viên tại Việt Nam.

     2.5. Sử dụng porfolio trong giảng dạy ngoại ngữ

     Portfolio là tuyển tập các bài tập do sinh viên tự làm nhằm giúp nâng cao kết quả học tập. Portfolio đặc biệt phù hợp và hiệu quả với học chế tín chỉ, khi mà sinh viên được yêu
cầu tự học ở nhà nhiều hơn và thời gian trên lớp là để hướng dẫn cho sinh viên cách học. Portfolio là một công cụ sư phạm tuyệt vời để nâng cao tính tự chủ của sinh viên, giúp đánh giá và giảng dạy chính xác. Portfolio được coi là hữu ích đặc biệt đối với sinh viên học tiếng Anh không phải là người bản xứ, bởi vì nó giúp sinh viên chuẩn bị kĩ lưỡng hơn cho bài viết thay vì 45 hay 60 phút cho bài kiểm tra viết trên lớp (Hamp-Lyons & Condon, 2000, p.61).

     Giống như học tập hợp tác, portfolio cũng là một hình thức nâng cao tính tự chủ của sinh viên. Trong bối cảnh Việt Nam, portfolio cũng đã được đề cập trong một số nghiên cứu nhằm nâng cao kĩ năng đọc, kiến thức về từ vựng, kĩ năng viết theo các nhân, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào thực hiện việc sử dụng portfolio theo cặp. Hơn nữa, portfolio cũng chỉ mới được thực hiện trong nghiên cứu, mà chưa được đưa vào chương trình giảng dạy như là một yêu cầu bắt buộc.

Nguồn: Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM – ISSN: 1859-3100
Tập 16, Số 11 (2019): 825-837
Ảnh đại diện do Ban Tu thư (thanhdiavietnamhoc.com) thiết lập
Nguồn ảnh: https://kienthucinan.com

     Mời xem

Hợp tác THỰC HIỆN PORTFOLIO theo cặp nhằm NÂNG CAO KĨ NĂNG VIẾT LUẬN cho SINH VIÊN (Phần 2)