Các GIỐNG LÚA trồng ở VIỆT NAM từ thời NGUYÊN THỦY đến HIỆN ĐẠI (Phần 2)
(TRẦN VĂN ĐẠT, Ph. D.)
Xin nhắc lại Ủy Ban Lúa Gạo Quốc Tế được thành lập từ tháng giêng năm 1949 và hiện có 62 quốc gia trồng lúa quan trọng trên thế giới tham dự với tư cách hội viên, văn phòng Thư Ký Điều Hành[1] hiện đặt tại Tổ chức FAO, Rome. Việt Nam là một hội viên của Ủy Ban. Đa số các giống lúa được nông dân trồng cho đến giữa thời kỳ Cách Mạng Xanh (thập niên 1970 và 80) và được ghi trong Bảng 2.
Riêng tỉnh Tiền Giang có các giống lúa địa phương tiêu biểu cho Nam Bộ vào thời kỳ trước CMX như sau (Huỳnh Minh, 2000):
Lúa sớm: Puang-ngeon, Sa-mo rằn, Sa-mo trắng, Lúa xiêm, Nàng cóc, Cà- đung sớm, Lúa tiêu, Lúa nhum, Cà-đung kết.
Lúa lỡ: Nàng quớt, Ba xuyên, Chim nghệ, Cà lây, Lúa nối, Nàng lai, Nanh chồn, Móng chim, Nàng mâu, Nàng vu, Nàng co lỡ, Đốc vàng.
Lúa mùa: Nàng rà, Nàng phiệt, Nàng gồng, Nàng co mùa, Sóc nâu, Trắng nhỏ, Tàu hương, lúa Chùm, lúa Soi, lúa Móng chùm, Lúa nhỏ, Chùm mai, Chùm mùa, Bông sen, Cà đung.
Lúa muộn: Lúa Sa vút, Vé vàng, Nàng thơm, Tàu chén.
Từ thập niên 1970 đến nay: Các giống lúa địa phương giảm bớt dần, được thay thế bằng các giống lúa cao năng, nhập nội. Các giống sau này ngày càng chiếm ưu thế trong nền nông nghiệp thâm canh toàn quốc.
(i) Miền Bắc: một số giống lúa chính được trồng gồm có:
– Giống lúa tưới tiêu và lúa nước trời: 79-1, A, CR01, CR02, CR203, DH60, DONG 256, Xuân số 4, N28, C70, C71, C180, V1814, V18, DT10, IR17494, Tám thơm, Khang Dân, Q5…
– Giống lúa lai: Vào năm 1991, nông dân bắt đầu trồng lúa lai đầu tiên trên 100 ha dọc theo biên giới Việt-Trung, chủ yếu ở tỉnh Quảng Ninh. Nhận thấy tiềm năng cao của lúa lai, Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã thiết lập kế hoạch phát triển trồng loại lúa với giống nhập nội từ Trung Quốc, được hỗ trợ đặc biệt của cơ quan FAO qua liên tiếp hai dự án lúa lai vào năm 1992-93 và 1996-98. Diện tích lúa lai tăng nhanh từ 11 137 ha trong 1992 lên hơn nửa triệu ha trong năm 2008, tập trung ở Miền Bắc và Miền Trung. Việt Nam là nước đầu tiên trồng lúa lai đại trà ngoài Trung Quốc, kế đến Ấn Độ, Bangladesh, Philippines và Indonesia; nhưng Việt Nam còn lệ thuộc quá nhiều vào nguồn hạt giống F1 của Trung Quốc!
Các giống lúa lai đang phổ biến ở Miền Bắc và Miền Trung gồm có:
Giống nhập nội: Nhóm giống 3 dòng: Giống Sán ưu 63, Sán ưu 93, Sán ưu quế 99, Boyou 64, Nhị ưu 63, Nhị ưu 838, Bác ưu 63, Bác ưu 903, Sán ưu quảng 12, Đặc ưu 63, Trúc long, Bio 404… Nhóm giống 2 dòng: Bồi tạp Sơn thanh, Bồi tạp 49…
Giống lai tạo trong nước: HYT 56, HYT57, HYT82, HYT84, HYT100, VN01/212, TM4, TH2, TH3, TH3-3, TH5-1, Việt lai (VL) 20, VL24, VL50, VL75…
(ii) Miền Nam và miền Nam Trung phần: các giống lúa hiện đại được nông dân ưa chuộng trong đầu thập niên 2000 gồm có (Bảng 3, 4 và 5):
Giống lúa sớm: OM 1490, OM 1723, IR 64, OM 1706, VND 95-20, IR 50404, MTL 145, MTL 250, OMCS 94, OM CS 96, OM 997, OM 2031, OM 1633, IR 26579, IR 62032.
Giống lúa lỡ: IR 42, OM 723, OM 916, OM 922, THĐB (Tép hành đột biến).
Các giống lúa rẫy thường gặp như: Bài thai hồng, BC35-12, C22, Hà lan, KN96, LC90-5, IR4768-1-5-1-1 (hoặc LC 88-67-1).
Hiện nay có khoảng 63 giống lúa đang được trồng ở ĐBSCL, trong đó phổ biến nhứt là các giống OM1490, OMCS 2000, VNĐ 95-20, OM576, Jasmine 85, OM2517, OM 576, IR50404, IR 64, Khaw Dawk Mali, Hom Mali (Thái Lan), VD10, VD 20 (Đài Loan), Đài Thơm, Tài Nguyên, Nàng Hoa 9, Nàng Xuân, Trân Châu, Hương Lài, ST, OM 4900… (http://clrri.org/).
Bảng 3: Các giống lúa cao năng phổ biến đồng bằng sông Cửu Long, (1999)
TÊN GIỐNG LÚA | NGUỒN GỐC | CHU KỲ SINH TRƯỞNG (NGÀY) |
Giống lúa sớm | ||
OM 1490 OM 1723 IR 64 OM 1706 VND 95-20 IR 50404 MTL 145 MTL 250 OMCS 94 IR 56279 OMCS 96 OM 997 IR 62032 OM 2031 OM 1633 | OM 606/IR4592 KSB 54/IR 50401 IRRI OM 90/OM 33-1 IR 64 ngẩu biến IRRI Đại học Cần Thơ Đại học Cần Thơ IR59606-119 IRRI OM 269/IR 266 OM 554/IR 50401 IRRI Lúa Thái Lan/Bông hường NN6A/IR32843 | 90 95 105 95 105 95 95 95 95 95 90 95 105 95 95 |
Giống lúa lỡ | ||
IR 42 OM 723 OM 916 OM 922 THDB | IRRI NN6A/A 69-1 BG 380-2/Â9-1 IR29723/BR4 Tép hành ngẩu biến | 135 130 130 125 130 |
Nguồn gốc: Bùi Bá Bổng, 2000
Bảng 4: Những giống lúa được công nhận giống lúa mới
STT | TÊN GIỐNG | NĂM |
01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 | NN 4B NN 5 B OM 89 OM 80 TN 108 OM 86-9 IR 66 OM 576-18 IR 19660 OM 597 OM 90-9 OM 90-2 IR 29723 OM 269-65 IR 49517-23 OM 997-6 Khaw dak Mali OM 723 – 7 OM 1589 OMCS 94 IR 62032 Tài nguyên ĐB OMCS 95-5 OM Fi 1 OM 1706 OM 1723 OM1490 OM 1633 OM 2031 CM 16-27 OMCS 2000 OM 1348-9 AS 996 OM 3536 OM 2395 ĐS 20 OM 2717 OM 2514 OM 2718 OM 4498 OM 5930 | 1985 1985 1987 1987 1988 1989 1989 1990 1990 1990 1992 1992 1992 1993 1993 1994 1994 1994 1995 1995 1997 1997 1997 1997 1997 1999 1999 1999 2000 2000 2002 2002 2002 2004 2004 2004 2005 2005 2005 2007 2008 |
Bảng 5: Những giống lúa được công nhận sản xuất thử
STT | TÊN GIỐNG | NĂM |
01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 | NN8A OM 33 Mashuri OM 91 OM 90 OM 88 IR 68 OM 87-1 OM 87-9 OMCS 7 Một bụi tuyển Trắng chùm OM 44-5 OM 606 OM 87 OM 43-26 OM 296 Nam) OM 344 OM 723-11E IR 72 OM 987 – 1 OM 1630-108 OM861-20 OM 1055 OM 922 OM 1270-49 OMCS 96 OM 95-3 Tép hành ĐB OM1633 OM1726 OM1271 OMCS 97 OM 2031 OMCS 2000 OM 2037 AS 996 CM 42-94 OM 2395 ĐS 20 OM 1352-5 OM 2717 OM 1352 OM 4495 OM 2718 OM 2822 OM 3242 OM 1351 OM 3405 OM 4498 OM 2008 OM 5239 OM 6073 OM 4900 OM 5636 OM 4668 OM 5199-1 OM 4059 | 1981 1984 1985 1986 1986 1987 1988 1989 1989 1989 1989 1989 1989 1989 1989 1989 1990 1990 1990 1992 1992 1992 1994 1994 1995 1995 1995 1997 1997 1997 1997 1997 1997 1999 1999 2000 2000 2000 2000 2002 2002 2002 2004 2004 2004 2004 2004 2004 2004 2004 2005 2007 2007 2008 2008 2008 2008 2008 2008 |
Nguồn: Viện Lúa ĐBSCL, 2010 (http://clrri.org/)
4. TIẾN HÓA DIỆN TÍCH VÀ NĂNG SUẤT LÚA
(Trần Văn Đạt, 2010)
Trước cuộc CMX cuối cùng, sản xuất lúa ở Việt Nam phần lớn do bành trướng lãnh thổ và tăng gia diện tích trồng hơn là từ năng suất. Thật vậy, vì dân số gia tăng và sức ép Bắc phương, Việt Nam đã bắt đầu cuộc Nam tiến, sớm nhứt trong thời kỳ độc lập phong kiến từ cuối thế kỷ XI khi vua Lý Thánh Tôn đem quân chinh phạt nước Chiêm Thành năm 1069. Đến 1697, nước Chiêm không còn nữa. Hành trình mở mang bờ cõi tiếp tục tiến đến mũi Cà Mau năm 1760. Sau đó, sản xuất lúa tăng vọt nhanh chóng trong thời Đổi Mới kinh tế và CMX, chủ yếu do chính sách nhà nước, phát triển thủy nông và sử dụng nhiều phân hóa học.
4.1 Diện tích trồng lúa
Vào đầu Công Nguyên, diện tích trồng lúa của Giao Chỉ ước tính 216 000 ha. Diện tích báo cáo có lẽ sớm nhứt vào thời vua Minh Mạng khi công tác đo đạc điền thổ cả nước được hoàn tất, với 4 063 892 mẫu (1 105 200 ha) ruộng và đất năm 1836 (Trần Trọng Kim, 1990). Trong số đó ít nhứt 60% là ruộng lúa hay 663 120 ha. Sau đó, diện tích trồng lúa cả nước tiếp tục bành trướng mạnh trong thời Pháp thuộc và Độc Lập, từ 815 000 ha trong 1868 lên hơn 7,7 triệu ha trong 2017 (Bảng 6).
Bảng 6: Diện tích trồng lúa từ Thế kỷ I đến 2017
Thế kỷ I sau CN <216.000 ha* 1836 >663.120 ha* 1868 > 815.000 ha* 1912 2.300.000 ha* 1927 4.373.000 ha** 1930 4.698.000 ha** 1944 4.862.000 ha** 1961 4.744.000 ha*** 1980 5.600.000 ha 1990 6.042.800 ha 2000 7.666.300 ha 2010 7.489.400 ha 2017 7.700.000 ha* |
Chú ý: * Phỏng đoán (Tham chiếu Chương 8: Phát triển trồng lúa nước trong thời đại Kim Khí).
** Viện Nông Nghiệp Quốc Tế (International yearbook of Agricultural statistics), 1.927-1.941
*** FAOSTAT 2017
– Tổng cục thống kê, 2017
4.2 Năng suất lúa
Năng suất tăng lên chậm chạp lúc ban đầu cho đến thời Bắc thuộc và Độc Lập, từ độ 540 kg lúa/ha vào thời đại Hùng Vương lên 1t/ha cuối thời Bắc thuộc, 1,2t/ha trong thời Độc Lập phong kiến, 1,4 – 2t/ha trong thời Pháp thuộc, 3,2t/ha năm 1990 và 5,6t/ha năm 2017 (Bảng 7). Sự tăng năng suất từ thời Pháp thuộc phần lớn do cải tiến di truyền giống, công tác thủy lợi tốt hơn, dùng nhiều phân hữu cơ, ít phân hóa học, chăm sóc mùa màng và chính sách nhà nước. Thời kỳ tăng trưởng nhanh nhứt cho cả diện tích và năng suất chỉ xảy ra trong cuộc CMX và thời Đổi Mới kinh tế.
Bảng 7: Năng suất lúa Việt Nam từ khoảng thế kỷ I trước/sau CN đến năm 2017
NĂM | NĂNG SUẤT T/HA | YẾU TỐ CHÍNH LÀM TĂNG NĂNG SUẤT |
Thế kỷ I trước/sau CN Bắc thuộc đến 938 sau CN 1900 1927 1955 1970 1990 | 0,54* 1,0** 1,20 1,22 1,43 2,10 3,20 | – Giống lúa thuần hơn – Làm đất tốt hơn – Lưỡi cày sắt – Giống thuần hơn – Thủy lợi tốt hơn – Canh tác và chăm sóc tốt hơn, dùng phân hữu cơ – Giống lúa cải thiện – Sử dụng nhiều phân lân, hữu cơ và ít đạm – Canh tác và chăm sóc tốt hơn – Giống lúa cao năng hiện đại, nửa-lùn – Phát triển thủy lợi – Sử dụng nhiều phân hóa học, nhứt là đạm |
Chú ý: * Uớc lượng
** Theo năng suất lúa Trung Quốc (thời Bắc thuộc)
5. KẾT LUẬN
Trong hơn 100 năm qua, số giống lúa địa phương (hay lúa cổ truyền) từ 1 200-2 000 giống vào đầu thế kỷ XX tăng lên hơn 14 000 giống hiện nay, chứng tỏ lúa cổ truyền đang tiến hóa theo thời gian và không gian khá nhanh, nhưng cũng có một số giống trùng nhau nhưng khác tên và đã thích nghi với điều kiện phong thổ địa phương.
Tuy nhiên, cuộc Cách Mạng Xanh vừa qua đã gây ra hiện tượng xói mòn di truyền đến mức độ các nhà di truyền học báo động, do nông dân chỉ trồng một số ít giống cao năng và hiện đại, còn gọi là “lúa hiện đại” để thay thế nhiều giống lúa cổ truyền năng suất kém. Lúa hiện đại đã chiếm hơn 95% tổng diện tích gieo trồng của nhiều vùng canh tác lớn trong nước, đặc biệt ở những nơi có hệ thống thủy lợi phát triển tốt. Cho nên, công tác bảo tồn gen ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ, có tầm ảnh hưởng lâu dài đến các thế hệ mai sau.
Ngoài ra, nông dân Việt Nam sản xuất rất nhiều loại gạo tẻ, gạo nếp trên khắp nước, trong khi các loại lúa gạo đặc sản, như gao thơm, gạo màu dinh dưỡng, gạo hữu cơ và gạo GAP còn rất giới hạn, dù có tiềm năng lớn trên thị trường quốc tế để đáp ứng đòi hỏi xã hội thượng lưu. Hiện nay, số lượng sản xuất và xuất khẩu các loại gạo này còn rất ít, khoảng 20% tổng sản lượng. Do đó, cần nhiều nỗ lực và đầu tư để phát triển loại lúa gạo tiềm năng này trong những thập niên tới để mang nguồn ngoại tệ về phát triển đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barron, A., Michael Turner, Levi Beeching, Peter Bellwood, Philip Piper, Elle Grono, Rebecca Jones, Marc Oxenham, Nguyen Khanh Trung Kien, Tim Senden, and Tim Denham. 2017. MicroCT reveals domesticated rice (Oryza sativa) within pottery sherds from early Neolithic sites (4150–3265 cal BP) in Southeast Asia
(https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5547045/).
2. Bùi Bá Bổng. 2000. Genetic improvement of rice varieties for the Mekong Delta of Vietnam: current status and future approaches. In Proceedings of Rice Research and Development in Vietnam for the 21st Century – aspects of Vietnam – India, Cần Thơ, Việt Nam, 18-19 September 2000, p 123-149Bùi Huy Đáp. 1980. Các giống lúa Việt Nam. NXB Khoa Học và Kỹ Thuật, Hà Nội, 563 tr.
1. Bùi Huy Đáp. 1999. Một số vấn đề về cây lúa. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội, 154 tr.
2. Carle, E. 1927. Amélioration des riz de Cochinchine. Agence Économique de l’Indochine, Paris, France, 11 pp.
3. Brenier, M.H. 1917. Produits Alimentaires avec des notes, graphiques et cartes. Catalogue des produits de l’Indochine par Ch. Crevost et Ch. Lemarié, Tome I.
4. Dumont, R. 1995. La culture du riz dans le delta du Tonkin. Printimg House in Bangkok, Thailand, pp 592.Dương Văn Chín. 2014. Lúa vụ 3 ở ĐBSCL: Sản xuất lúa tăng vụ. Nông nghiệp Việt online(https://nongnghiep.vn/lua-vu-3-o-dbscl-san-xuat-lua-tang-vu-post130102.html).
1. Đào Thế Tuấn. 1988. Về những hạt gạo cháy phát hiện ở Đồng Đậu (Vĩnh Phúc) năm 1984. Khảo Cổ Học, số 4, tr. 44-46.
2. FAO. 1952. World Catalogue of Genetic Stocks – Rice. Supplement No. 2, March 1952, FAO, Rome, pp 19.
3. FAO, 2000, 2010, 2017. FAOSTAT, Rome, Italy (in http://www.fao.org).
1. Ho, P.T. 1969. Early-ripening rice in Chinese history. Economic History Review, The University of British Columbia, IX:200-218.
2. Huỳnh Lứa, Lê Quang Minh, Lê Văn Năm, Nguyễn Nghị và Đổ Hữu Nghiêm. 1987. Lịch sử khai phá đất Nam Bộ. NXB T.P. Hồ Chí Minh, 275 tr.
3. Huỳnh Minh. 2000. Định Tường xưa và nay. NXB Xuân Thu, Los Alamitos, Cali, 279 tr.
4. Lê Quí Đôn. 2003. Vân Đài Loại Ngữ do Phạm Vũ và Lê Hiền dịch và chú giải. NXB Nhà sách Tự Lực, Nam Cali, 539 tr.
5. Lĩnh Nam Chích Quái. 1960. NXB Khai Trí, Sài Gòn, 134 tr.
6. Nguyễn Phan Quang & Võ Xuân Đàn. 2.000. Lịch sử Việt Nam – Từ nguồn gốc đến năm 1884. NXB T.P. Hồ Chí Minh, 479 tr.
7. Phạm Huy Chú. 1821. Phủ Gia Định. Lich Trình Hiến Chương loại chí, dịch bởi Nguyễn Quang Trọng (1970), (Tập I), Quyển Thủ, Phủ Quốc Vụ Khanh đặc trách văn hóa xuất bản trong 1972, tr 367-368.
8. Sakurai, Y. 1987. Reclamation history at the Song Coi (Tongking) delta of Vietnam. In History of Asian Rice, Shogakukan, Tokyo, 235-276.
9. Tổng Cục Thống Kê, 2017 (https://www.gso.gov.vn).
10. Trần Gia Phụng. 2000. Quảng Nam trong lịch sử. NXB Non Nước, Toronto, Canada, 294 tr.
11. Trần Trọng Kim. 1990. Việt Nam sử lược, Quyển I & II. NXB Đại Nam.
12. Trần Văn Đạt. 2002. Tiến trình sản xuất lúa gạo tại Việt Nam: từ thời nguyên thủy đến hiện đại. NXB Nông Nghiệp, p 36-37.
13. Trần Văn Đạt. 2010. Lịch sử trồng lúa Việt Nam. Nhà in 5-Star printing, Cali, Hoa Kỳ, 489 trang.
14. Trần Văn Hữu. 1927. La riziculture en Cochinchine. Agence Économique de l’Indochine, Paris, France, pp 31.
15. Trịnh Hoài Đức. 2005. Gia Định Thành Thông Chí. NXB Tổng Hợp Đồng Nai, 358 tr.
16. Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long. 2010. Kết quả nghiên cứu (http://clrri.org/).
17. Viện Nông Nghiệp Quốc Tế (International yearbook of Agricultural statistics), 1.927-1.94.
18. TRẦN VĂN ĐAT, PH.D.Tác giả làm việc cho cơ quan FAO, Rome, từ 1982-2004 và đảm nhiệm Thư Ký Điều Hành Ủy Ban Lúa Gạo Quốc Tế (IRC) từ 1993 đến 2004.
Nguồn: http://viethocjournal.com/
Ban Tu thư (thanhdiavietnamhoc.com)