Giới thiệu tóm tắt về các di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam được UNESCO công nhận là di sản thế giới

     Cho đến nay, Việt Nam đã có 12 Di sản văn hóa phi vật thể (DSVHPVT) được UNESCO công nhn là di sn thế gii. Để làm rõ quá trình giáo dc vDSVHPVT trong trường học hướng ti mc tiêu phát trin bn vng, cun tài liu sdng thông tin v12 di sn này trong các ví dminh ha xuyên sut tài liu bi 12 di sn này:

       Là nhng di sn ni tiếng, là nim thào của người Vit Nam;

      Có lượng thông tin, tài liu phong phú làm cơ sở để giáo viên, hc sinh tra cu, tham kho trong quá trình tìm hiu và ng dng trong ging dy và hc tp (Đây là lý do quan trng bi vic xây dng bài ging kết hp gia kiến thc và kỹ năng môn học vi giáo dc vDSVNPVT cn có quá trình tìm hiu vdi sn trên thực địa. Trong khuôn khổ chương trình biên soạn tài liu này, các tác giả không có điều kin tiến hành nghiên cu thực địa vdi sản để xây dng bài ging minh họa. Do đó, các tư liệu nghiên cu v12 di sn này, vốn được thu thập trong quá trình đệ trình hồ sơ cho UNESCO, đảm bo tính khoa học làm cơ sở cho vic biên son bài ging tích hp DSVHPVT hướng đến mc tiêu PTBV);

      Dthu hút hc sinh, giúp hc sinh hng thú, chủ động, tích cc trong hc tp;

     Là nhng ví dcthmang tính tiêu biu, tạo điều kiện để tài liu có thddàng được tiếp cn không chỉ ở phm vi quc gia mà còn trên toàn cu;

     1.2.1. Nhã nhạc cung đình Huế

     – Địa phương: Loi âm nhạc trong cung đình Huế

     – Ni dung tóm tt: Nhã nhc là mt loi hình âm nhc chính thống trong cung đình thời phong kiến vi quy mô tchc cht ch. Dàn nhc dựa trên thang ngũ âm với sự đa dạng ca các loi nhc c: trống, phách, sáo, đàn huyền tử, đàn hồ cầm, đàn song vân, đàn tỳ bà, tam âm với các ca công và vũ công tạo nên mt sân khu thiêng liêng và mang tính bác hc khó có dàn nhc nào sánh ni.

     Nhã nhạc được trình din trong các dp triu hi, tế lhoc các skin trọng đại như lễ đăng quan của nhà vua, tiếp đón sứ thần… tạo nên strang trng cho các nghi l. Theo ssách Nhã nhạc ra đời vào triu Lý (1010 – 1225) và hoạt động mt cách quy cvào thi Lê (1427-1788). Đến thi nhà Nguyn nhã nhc cung đình Huế phát trin rc rỡ và đạt đến trình độ hoàn chnh nht.

     – Giá trị cơ bản: Loi hình âm nhc này rt phong phú vni dung và tinh thần, được xem như một phương tiện liên lc, hình thc thhin sự tôn kính đến các vthn linh và bc đế vương, trthành mt biểu tượng cho vương quyền vsự trường tồn, hưng thịnh ca triều đại.

     Ngoài ra, nhã nhc còn phc vụ như một phương tiện cho vic truyền đạt nhng ý nghĩa mang tính triết lý và nhng khía cnh về vũ trụ của người Vit Nam.

     – Thời gian được công nhận: Ngày 07/11/2003, nhã nhạc cung đình Huế được UNESCO công nhn là kit tác di sn truyn khu và phi vt thca nhân loi.

     1.2.2. Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên

     – Địa phương: Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên tri rng trên địa bàn 5 tnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông và Lâm Đồng và chnhân ca loại hình văn hóa đặc sắc này là cư 17 dân tộc ít người Tây Nguyên.

     – Ni dung tóm tt: Cng chiêng gn bó mt thiết vi cuc sng của người dân Tây Nguyên, như một phn không ththiếu trong suốt vòng đời mỗi con người và trong hu như tất ccác skin quan trng ca cộng đồng: tlthi tai cho trẻ sơ sinh, lễ cưới xin, ltiễn đưa người chết, lễ đâm trâu trong ngày bỏ mả cho đến lễ cúng máng nước, lmng lúa mi, lễ đóng cửa kho, lmng nhà rông mới…

     Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên bao gm các bphn cu: cng chiêng, các bn nhc tu bng cng chiêng, những người chơi cồng chiêng, các lhi có sdng cng chiêng, những địa điểm tchc các lhội đó. Cng chiêng có thể dùng đơn lẻ hoc theo dàn, mỗi dàn thường có từ 2 đến 12 chiếc, đường kính dao động từ 25 đến 120 cm. Tùy theo tng nhóm dân tc, cồng chiêng được đánh bằng dùi hoc bng tay, mi nhc công đánh một chiếc. Tng thành viên trong dàn nhc nhrõ tng tiết tu ca tng bài chiêng trong mi nghi lvà kết hp hài hòa vi các nhạc công khác cùng chơi.

     – Giá trị cơ bản: Âm nhc ca cng chiêng Tây Nguyên thhiện trình độ điêu luyện ca người chơi trong việc áp dng nhng kỹ năng đánh chiêng và kỹ năng chế tác. Cng chiêng gn bó mt thiết vi cuc sng của người Tây Nguyên, để din tnim vui, ni bun trong cuc sống, trong lao động và sinh hot hàng ngày ca h; là cu ni gia con người, thn linh và thế gii siêu nhiên, chứa đựng bên trong mi chiếc chiêng, chiếc cng là mt vthn.

     – Thời gian được công nhận: Ngày 25/11/2005, không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên được UNESCO công nhn là Kit tác Di sn truyn khu và phi vt thca nhân loi.

     1.2.3. Dân ca quan hBc Ninh

     – Địa phương: Dân ca quan hcó ngun gc txKinh Bc, chyếu tnh Bc Ninh và Bc Giang ngày nay.

     – Nội dung tóm tắt: Dân ca quan hlà mt hình thc hát giao duyên, tn ti trong môi trường văn hóa với nhng tp quán xã hội đặc thù, tp trung chyếu tnh Bc Ninh. Nhng lin anh trong trang phc truyn thống khăn xếp, áo the; nhng lin chduyên dáng trong báo mba, mbẩy, đầu đội nón quai thao. Họ cùng nhau hát đối nhng câu ca mc mạc, đằm thm, cách hát theo li truyn thng không cn nhạc đệm. Hệ thống làn điệu và lời ca của dân ca Quan họ là vô cùng phong phú và bài bản, phản ánh các trạng thái tình cảm của người quan họ ở các cấp độ xa, gần, nông, sâu khác nhau. Nhng làn điệu dân ca quan họ được lưu truyền từ đời này sang đời khác và đã phát triển đến đỉnh cao vào khong gia thế kXVIII.

     – Giá trị cơ bản: Dân ca quan họ luôn được thực hành trong các hoạt động văn hóa, xã hội của cộng đồng được cộng đồng lưu giữ, trao truyền qua nhiều thế hệ, trở thành bản sắc
của địa phương và lan tỏa trở thành không gian văn hóa đặc thù.

     Giá trca dân ca quan hctruyn không chỉ ở những giai điệu đặc sc, li ca tinh tế, giàu triết lý, mà còn phong cách, trang phc lch s, trang nhã và nhng lli, tp quán đặc sc kèm theo nó.

     – Thời gian được công nhận: Ngày 30/9/2009, dân ca quan hBắc Ninh được UNESCO công nhn là Di sản văn hóa phi vật thể đại din ca nhân loi.

     1.2.4. Ca trù

     – Địa phương: Ca trù hin có ở 14 tinh, thành trong nước: Hà Ni, Bc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Thành phHChí Minh.

     – Nội dung tóm tắt: Ca Trù là loại hình diễn xướng bằng âm giai nhạc thính phòng, dùng nhiều thể văn chương như thể phú, thể truyện, thể ngâm nhưng thể văn chương phổ biến nhất là hát nói. Ca trù là sự phối hợp nhuần nhuyễn đỉnh cao giữa thi ca và âm nhạc, từng là loại ca trong cung đình được giới quý tộc và trí thức yêu thích.

     Hát ca trù diễn ra trong 5 không gian chính: đình làng, đền thờ thần, nhà thờ tổ nghề, dinh thự và ca quán thính phòng. Cùng với đó là các hình thức riêng: hát thờ, hát chúc hỗ, hát tế tiên sư, hát thi và hát chơi. Tham gia biểu diễn ca trù có ít nhất 3 người: một đào nương hát theo lối nói và gõ phách lấy nhịp. Khi hát, đào nương không cần há to miệng, không đẩy mạnh hơi từ buồng phổi mà ém hơi trong cổ, ậm ự mà lời ca vẫn rõ ràng, tròn vành rõ chữ; một kép nam đệm đàn đáy cho người hát và một quan viên điểm trống chầu.

     – Giá trị cơ bản: Ca trù là một loại hình nghệ thuật từ lâu đời, độc đáo và có ý nghĩa đặc biệt trong kho tàng âm nhạc Việt Nam, gắn liền với lễ hội, phong tục, tín ngưỡng, văn chương, âm nhạc, tư tưởng, triết sống của người Việt.

     Lời lẽ, ca từ của ca trù mang tính uyên bác, ít lời nhiều nghĩa, giàu chất thơ, mang nhiều cảm xúc, trầm ngâm, sâu lắng. Kỹ thuật hát rất tinh tế, công phu, đòi hỏi phải nắn nót, chau chuốt từng chữ.

     – Thời gian được công nhận: Ngày 01/10/2009, ca trù đã được UNESCO ghi danh vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp của nhân loại.


     1.2.5. Hi Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc

     – Địa phương: Hi Gióng có nhiều nơi vùng châu thổ Bc B, song có 2 hi Gióng tiêu biu Hà Ni: hi Gióng ở đền Phù Đổng, xã Phù Đổng, huyn Gia Lâm và hi Gióng ở đền Sóc xã Phù Linh, huyện Sóc Sơn.

     – Ni dung tóm tt: Hi Gióng là lhi truyn thống tưởng nhvà ca ngi chiến công ca người anh hùng Thánh Gióng, mt trong tbt tcủa tín ngưỡng dân gian Vit Nam. Hi Gióng ở đền Phù Đổng (xã Phù Đổng, huyn Gia Lâm – nơi Thánh Gióng sinh ra) din ra tngày 7-9 tháng Tư Âm lịch. Hi Gióng ở đền Sóc (xã Phù Linh, huyện Sóc Sơn nơi Thánh hóa, cưỡi nga vtri) din ra tngày 6-8 tháng Giêng Âm lch. Các nghi lvà hoạt động trong hi Gióng mô phng một cách sinh động và khoa hc din biến các trn đấu của thánh Gióng và nhân dân Văn Lang với gic Ân cùng vic sau khi dp tan quân gic, ngài vnúi Sóc rồi cưỡi nga bay lên tri, hóa thành mt vThánh bt tbo hộ mùa màng, hòa bình cho đất nước, thịnh vượng cho muôn dân.

     – Giá trị cơ bản: Hi Gióng là mt trong nhng lhi ln nht vùng châu thBc B, tchc theo mt nghi thức được quy định cht ch, chun bhết sc công phu, không chcó stham gia đông đảo ca dân làng quanh khu vực hai đền mà ca nhân dân trên cả nước.

     Giá trni bt toàn cu ca hi Gióng chính là mt hiện tượng văn hóa được bảo lưu, trao truyn khá liên tc và toàn vn qua nhiu thế hgn trung tâm thủ đô và trải qua nhiu biến động như chiến tranh hay sxâm nhp và tiếp biến văn hóa.

     – Thời gian được công nhận: Ngày 16/11/2010, Hội Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc được vinh danh là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

      1.2.6. Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương

     – Địa phương: ti khu di tích lch sử đền Hùng trên núi Nghĩa Lĩnh, thành phố Vit Trì, tnh Phú Th.

     – Ni dung tóm tt: Theo truyn thuyết, Hùng Vương là con của cha Lc Long Quân (ging Rng) và mẹ Âu Cơ (ging Tiên), đã có công dựng lên nhà nước Văn Lang cổ đại, thuộc vùng đất Phú Thọ ngày nay. Đối vi cộng đồng các làng xung quanh đền Hùng, Hùng Vương còn là thần tgn vi nghnông, dy dân cày rung, cy lúa, ban linh khí cho đất đai, nhà cửa, cây trng, vt nuôi sinh sôi ny n, mùa màng bi thu. Vi nim tin thành kính này, từ hàng nghìn năm qua, hết thế hnày qua thế hệ khác, người Vit ở vùng đất TPhú Thọ, nơi có Đền Hùng linh thiêng và nhân dân trên khp mi min ca đất nước, cùng đông đảo người Vit Nam ở nước ngoài, đã sáng tạo, thực hành, vun đắp và lưu truyền Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương để thhin sbiết ơn với vthy t, mong Ngài phù hcho quc thái dân an, vt thịnh, mưa thuận, gió hòa, mùa màng bi thu.

     – Giá trị cơ bản: Biu hin tiêu biu nhất cho Tín ngưỡng thờ cúng Hùng vương ở Phú Thlà lGiTổ Hùng Vương, được thc hin vào ngày 10 tháng 3 Âm lch hằng năm tại Khu di tích lch sử Đền Hùng. LgiTổ Hùng Vương cũng được tchc trên khp mi min của đất nư ớc Viêt Nam ̣ (Theo thống kê , trên cả nước hiên có ̣ 1.417 di tích có thờ cúng Hùng Vương và các nhân vât thờ ̣ i Vua Hùng).

     – Thời gian được công nhận: Ngày 06/12/2012, tín ngưỡng thờ cúng Hùng vương được UNESCO ghi danh vào Danh mc Di sản văn hóa phi vật thể đại din ca nhân loi.

     1.2.7. Nghthuật Đờn ca tài tNam b

     – Địa phương: Thc hành 21 tnh min Nam Vit Nam, gm: An Giang, Bà Ra-Vũng Tàu, Bc Liêu, Bến Tre, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thun, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Nai, Đồng Tháp, Hu Giang, Thành phHChí Minh, Kiên Giang, Long An, Ninh Thun, Sóc Trăng, Tây Ninh, Tiền Giang, Trà Vinh và Vĩnh Long; tập trung nhiu nht Bc Liêu, Bình Dương, Thành phố HChí Minh và Tin Giang.

     – Nội dung tóm tắt: Bằng điệu đàn, tiếng hát, loại hình sinh hoạt văn hóa này gắn kết cộng đồng thông qua thực hành và sáng tạo nghệ thuật, trên cơ sở nhạc Lễ, nhạc Cung đình triều Nguyễn và âm nhạc dân gian miền Trung, miền Nam, nên vừa có tính bình dân, vừa mang tính bác học. Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam bộ không ngừng được sáng tạo nhờ tính ngẫu hứng và sự biến hóa theo cảm xúc của người thực hành trên cơ sở của 20 bài gốc (bài Tổ) và 72 bản nhạc cổ. Nhạc cụ tham gia trình diễn bao gồm: đàn kìm, đàn tranh, đàn tỳ bà, đàn bầu, đàn cò, sáo, tiêu, song loan và hai nhạc cụ của phương Tây (violon và guitar đã được “cải tiến: violon được lên dây quãng 4, còn guitar được khoét phím lõm, để tăng sự nhấn nhá trong điệu đàn).

     – Giá trị cơ bản: Những ngườ i thực hành Đờn ca tài tử Nam Bộ luôn tôn trong, quý mến, học hỏi nhau tài nghệ, văn hóa ứng xử, đạo đức…, góp phần gắn kết cộng đồng, xã hội, cùng hướng tới giá trị “chân, thiện, mỹ”. Thông qua việc thực hành Đờn ca tài tử Nam Bộ, cộng đồng còn góp phần giới thiệu, bảo tồn và phát huy các tập quán xã hội khác liên quan, như: lễ hội, văn hóa truyền khẩu, nghề thủ công… Đối với người phương Nam, Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ là một loại hình sinh hoạt văn hóa tinh thần không thể thiếu và là di sản văn hóa phi vật thể quý giá của cộng đồng.

     – Thời gian được công nhận: Ngày 05/12/2013, UNESCO chính thức công nhận Đờn ca tài tử Nam Bộ là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

     1.2.8. Dân ca Ví, Gim Nghệ Tĩnh

     Địa phương: Dân ca của người Vit hai tnh Nghệ An và Hà Tĩnh, thuộc Bc Trung bVit Nam.

     – Ni dung tóm tt: Ví, Giặm là hai lối hát dân ca không nhạc đệm được thực hành trong lao động và đời sống thường nhật: lúc ru con, khi làm ruộng, chèo thuyền, lúc dệt vải, xay lúa. Ví, Giặm có đặc tính địa phương về thang điệu, điệu thức, tiết tấu, giai điệu và giọng hát. Các kỹ năng hát đúng tiết tấu, cao độ, trường độ, luyến láy chủ yếu được trao truyền giữa các thế hệ bằng truyền khẩu, trực tiếp từ các nghệ nhân, đảm bảo thể hiện được giọng hát, ngữ điệu của phương ngữ Nghệ Tĩnh. Ca từ của Dân ca Ví, Giặm có nội dung đa dạng, miêu tả cuộc sống, phản ánh tập quán xã hội, lịch sử, tình yêu quê hương, đất nước, con người, tình yêu đôi lứa. Nhiều bài hát mang tính giáo dục sâu sắc: kính trọng cha mẹ, chung thủy, nghĩa tình, trung thực, góp phần gìn giữ các tập tục, truyền thống tốt đẹp trong ứng xử xã hội ở làng xã.

     – Giá trị cơ bản: Dân ca Ví, Giặm có đặc tính địa phương về thang điệu, điệu thức, tiết gắn bó mật thiết với đời sống người dân và mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Về giá trị nghệ thuật, dân ca Ví, Giặm là loại hình độc đáo, phản ánh nhiều nét bản sắc văn hóa của địa phương, thể hiện tài năng, cốt cách của con người xứ Nghệ.

     – Thời gian được công nhận: Ngày 27/11/2014, Dân ca Ví, Gim Nghệ tĩnh được UNESCO chính thc ghi danh vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại din ca nhân loi.

     1.2.9. Nghi lễ và trò chơi kéo co (Hồ sơ đa quốc gia)

      – Địa phương: Việt Nam, Hàn Quốc, Campuchia và Philippine. Tại Việt Nam, nghi lễ và trò chơi kéo co tập trung ở vùng trung du, đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ với trung tâm là các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, thành phố Hà Nội và khu vực miền núi phía Bắc.

     – Nội dung tóm tắt: Nghi lễ và trò chơi kéo co được thực hành rộng rãi trong văn hóa trồng lúa ở nhiều nước Đông Á với ý nghĩa cầu cho mưa thuận, gió hòa, mùa màng bội thu hay những tiên đoán liên quan đến sự thành công hay thất bại của nỗ lực trồng cấy. Kéo co phổ biến trong sinh hoạt của người Việt, bên cạnh đó cũng được thực hành thường xuyên trong văn hóa người Tày, Thái và Giáy (Lào Cai) – vốn là những cư dân trồng lúa sớm trong lịch sử.

     Kéo co ngày nay được biết đến rộng rãi là một trò chơi cạnh tranh, nhưng bản chất là một phần của nghi thức cầu nguyện cho thu hoạch dồi dào và thúc đẩy sự thịnh vượng của cộng đồng thông qua sự hài hòa và đoàn kết giữa các thành viên. Nhìn chung, nghi lễ và trò chơi kéo co được thực hiện bởi hai đội, thường là phụ nữ chống lại nam giới, trong một không gian mở tại một trung tâm làng. Một đường thẳng được vẽ ở giữa khu vực cạnh tranh. Mỗi đội nắm giữ dây thừng có dải lụa buộc ở giữa, và trọng tài điều khiển trò chơi bằng cách hô to. Hai đội bắt đầu kéo sợi dây theo nhịp. Đội nào kéo được phần buộc dải lụa về phía mình là đội thắng cuộc.

     – Giá trị cơ bản: Ở Việt Nam, nghi lễ và trò chơi kéo co thường được tổ chức trong dịp lễ hội mùa xuân, đánh dấu sự khởi đầu của một chu kỳ nông nghiệp và bày tỏ mong muốn cho cây trồng bội thu. Đây là di sản mang dấu ấn đậm nét của nghi thức nông nghiệp, tượng trưng cho sức mạnh của các lực lượng tự nhiên tác động đến sự ấm no của đời sống con người.

     – Thời gian được công nhận: Ngày 02 tháng 12 năm 2015, UNESCO đã chính thức ghi danh Nghi lễ và trò chơi Kéo co ở Việt Nam, Campuchia, Hàn Quốc, Philippines vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

     1.2.10. Thực hành tín ngưỡng thMu Tam phcủa người Vit

     – Địa phương: Phân bố ở nhiều địa phương như Hà Nội, Thanh Hoá, Lạng Sơn, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang, Hòa Bình, Bc Ninh, Bc Giang , Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế và Thành phHChí Minh…

     – Ni dung tóm tt: Tín ngưỡng Thờ Mẫu Tam phủ là một hình thức thờ cúng người Mẹ hóa thân ở các miền trời, sông nước, rừng núi, được hình thành trên nền tảng của tín ngưỡng thờ Nữ thần. Người dân thờ cúng Thánh Mẫu Liễu Hạnh cùng với các vị Thánh Mẫu cai quản miền trời, rừng, nước, những nhân vật lịch sử hoặc huyền thoại có công với nước, với dân. Thông qua các yếu tố văn hóa dân gian như trang phục, âm nhạc, hát chầu văn, múa, diễn xướng dân gian trong lên đồng và lễ hội, người Việt thể hiện quan niệm của mình về lịch sử, di sản văn hóa, vai trò của giới và bản sắc tộc người.

     Nghi lễ chính, trung tâm của Thực hành Tín ngưỡng Thờ Mẫu Tam phủ là nghi lễ Lên đồng – được hiểu là một hình thức diễn xướng dân gian, thể hiện đức tin về sự giáng/nhập của các vị thần trong điện thần của Tín ngưỡng Thờ Mẫu Tam phủ. Các giá đồng bao gồm hát văn, trang phục, múa thiêng được kế hợp một cách hài hòa, thể hiện sự giáng đồng của các vị thánh mang tính tâm linh và biểu tượng. Những người thực hành tin rằng, bằng hình thức diễn xướng này, họ có thể giao tiếp được với các đấng thần linh để gửi gắm, biểu đạt những mong muốn, khát vọng của mình thông qua các thầy đồng người đóng vai trò trung gian giữa con người và thần linh.

     – Giá trị cơ bản: Di sản này góp phần quan trọng vào việc tạo ra sợi dây tinh thần liên kết các cộng đồng thực hành. Di sản này đề cao những điểm tương đồng văn hóa giữa các cộng đồng và các nhóm người tham gia vào việc thờ Mẫu, là sự kết hợp của Đạo giáo, Phật giáo và các tôn giáo khác. Khi di sản này này được chia sẻ bởi các nhóm dân tộc khác nhau ở Việt Nam, việc thực hành sẽ tăng cường đối thoại và thúc đẩy tôn trọng đa dạng văn hóa.; giúp cho việc sáng tạo, làm giàu vốn văn hóa thông qua các yếu tố nghệ thuật như trang phục, vũ đạo và âm nhạc đóng vai trò quan trọng;

     – Thời gian được công nhn: Ngày 01 tháng 12 năm 2016, di sản Thực hành Tín ngưỡng ThMu Tam phcủa người Việt đã chính thức được UNESCO ghi danh vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại din ca nhân loi.

     1.2.11. Hát Xoan Phú Th

     – Địa phương: Hát Xoan chyếu được thc hành tnh Phú Thvà mt phn tỉnh Vĩnh Phúc. tnh Phú Th, hát Xoan tp trung ở xã Kim Đức và Phượng Lâu và mt số phường xã khác thành phVit Trì; ngoài ra còn phbiến các huyn, th: Cm Khê, Đoan Hùng, Lâm Thao, Phù Ninh, Tam Nông, Tân Sơn, Thanh Ba, Thanh Sơn, Thanh Thy, và thtrn Phú Th.

     – Ni dung tóm tt: Là di sn thuc loi hình nghthut trình din, Hát Xoan ca tnh Phú Thbao gm hát, múa, gõ trng và phách. Hát Xoan gn lin vi vic thcúng thn linh, thành hoàng và các vua Hùng, một tín ngưỡng bt ngun tvic thc hành thcúng ttiên của người Vit. Những người lưu giữ và thc hành hình thành nên bốn phường Xoan, trong đó, Trùm nam và nữ đóng vai trò quan trọng nht: hgigìn các bài hát, la chn đệ t, truyn dy phong cách hát, các tiết mc và tchc thc hành. Họ cũng tích cực gii thiu và ging dy hát Xoan tại các phường Xoan và trong các câu lc b. Là mt nghthut trình din cộng đồng, Hát Xoan nuôi dưỡng shiu biết văn hoá, sự gn kết cng đồng và tôn trng ln nhau.

     Nghệ thuật trình diễn của Hát Xoan rất đơn giản, mộc mạc với sự kết hợp hài hòa giữa âm nhạc, thơ, vè và giọng điệu mang đậm dấu ấn thổ ngữ của địa phương vùng trung du Phú Thọ (dân ca). Lời ca trong Hát Xoan còn có sự kết hợp với các điệu múa đơn giản chủ yếu bằng đôi tay của các đào, kép đưa ra, thu vào, ngửa bàn tay, úp bàn tay, kết hợp với việc sử dụng các đạo cụ, như quạt, phách tre, nậm rượu… Di chuyển trong Hát Xoan bằng đôi chân chủ yếu theo hàng dọc hoặc hàng ngang và vòng tròn.

     – Giá tri cơ bản: Là mt loi hình nghthut biu din dân gian kết hp các yếu tố văn hóa, lch svà nghthuật độc đáo ở lời ca, giai điệu chứa đựng nhiu giá trị văn hóa được cộng đồng gìn giqua nhiu thế k. Hình thc và ni dung Hát Xoan gn vi thiên nhiên, con người, đời sng sn xut ca tnh Phú Thvà phong tc thcúng ttiên ca người Việt. Qua bài hát và điệu nhảy, người dân bày tlong biết ơn đến các ttiên, các vvua Hùng và cu mong hnh phúc, thịnh vượng, thi tiết thun li và mùa màng bi thu. Lời hát Xoan cũng chứa đựng tính giáo dục đạo đức, li sng dành cho gii tr.

     – Thời gian được công nhân: Hát Xoan Phú Thọ được công nhận danh hiệu Di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp năm 2011. Ngày 08 tháng 12 năm 2017, di sản hát Xoan Phú Thọ đã chính thức được UNESCO đưa ra khỏi Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp và ghi danh vào Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

     1.2.12. Nghthut Bài chòi Trung b

     – Địa phương: Khu vực Trung bộ, gồm các tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa và Đà Nẵng.

     – Ni dung tóm tt: Nghệ thuật Bài chòi Trung Bộ Việt Nam (ở các tỉnh) là một loại hình nghệ thuật đa dạng, kết hợp âm nhạc, thơ ca, diễn xuất, hội họa và văn học. Bài chòi có hai hình thức chính: “Chơi Bài chòi” và “Trình diễn Bài chòi”. Chơi Bài chòi liên quan đến một trò chơi thẻ bài trong chòi tre vào Tết Nguyên đán. Trong các buổi trình diễn của Bài chòi, anh chị Hiệu biểu diễn trên chiếu cói, hoặc di chuyển từ nơi này đến nơi khác hoặc trong những dịp riêng tư của các gia đình. Những người lưu giữ và thực hành nghệ thuật Bài chòi là các anh chị Hiệu, những nghệ nhân biểu diễn Bài chòi đơn lẻ và những nghệ nhân làm thẻ bài. Người trình diễn và gia đình họ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các hình thức thực hành bằng cách giảng dạy các bài bản, kỹ năng ca hát, kỹ thuật trình diễn và phương pháp làm thẻ bài cho các thế hệ trẻ. Cùng với cộng đồng, những người này đã thành lập gần 90 đội, nhóm và câu lạc bộ để luyện tập và truyền dạy Nghệ thuật Bài chòi, thu hút sự tham gia rộng rãi của cộng đồng. Hầu hết, nghệ nhân đều được học kỹ năng, kỹ thuật hô, hát Bài chòi trong gia đình, chủ yếu thông qua phương pháp truyền miệng. Tuy nhiên, một số nghệ nhân Bài chòi ngày nay cũng truyền dạy kiến thức và kỹ năng trong các hội, các câu lạc bộ và trường học.

     – Giá trị cơ bản: Nghệ thuật Bài chòi là một hình thức sinh hoạt văn hóa và giải trí trong cộng đồng làng xã. Các thành tố văn hóa nghệ thuật: thơ ca, âm nhạc, hội họa, ngôn ngữ, tập tục… trong nghệ thuật Bài chòi được chuyển tải một cách giản dị, tự nhiên, tạo sức hấp dẫn với công chúng, trở thành sinh hoạt văn hóa thiết yếu và phổ biến khắp miền Trung. Vì thế mà sinh hoạt Bài chòi trở thành môi trường thực hành và sáng tạo nghệ thuật, đồng thời cũng là nơi bảo tồn vốn văn nghệ dân gian, phong cách trình diễn và các giá trị văn hóa vùng miền.

     – Thời gian được công nhận: Ngày 07 tháng 12 năm 2017, di sản Nghệ thuật Bài chòi Trung Bộ Việt Nam đã chính thức được UNESCO ghi danh vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

Nguồn: Tài liệu hướng dẫn Giáo dục về di sản văn hóa phi vật thể
trong trường Phổ thông hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững

Thánh Địa Việt Nam Học
(https://thanhdiavietnamhoc.com)

Download file (PDF): Giới thiệu tóm tắt về các di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam được UNESCO công nhận là di sản thế giới