Phát triển HỆ SINH THÁI GIÁO DỤC XANH – Con đường để Wageningen Ur trở thành Đại học thông minh nhất HÀ LAN

DEVELOPING A GREEN EDUCATION ECOSYSTEM
THE GATEWAY FOR WAGENINGEN UR TO BECOME
THE SMARTESTUNIVERSITYIN THE NETHERLANDS

Tác giả bài viết: NGUYỄN VĂN HIỆP
(Trường Đại học Thủ Dầu Một)

TÓM TẮT

     Wageningen là một trường đại học theo định hướng nghiên cứu ở Hà Lan. Qua gần 10 năm đổi mới (2014-2023), Wageningen đã đặt chiến lược và kiên trì phát triển hệ sinh thái giáo dục xanh thông minh, trong đó các tiêu chí phát triển bền vững kết hợp với công nghệ hiện đại trở thành xương sống của mọi hoạt động, từ đào tạo, nghiên cứu khoa học, quản trị đại học, hợp tác quốc tế và sáng tạo khởi nghiệp. Với chiến lược phát triển đúng đắn, phù hợp xu thế thời đại, hệ sinh thái giáo dục xanh của Wageningen đã trở thành hình mẫu của xu hướng đại học xanh thông minh; con đường này đã đưa Wageningen có tên trong nhiều bảng xếp hạng đại học danh giá thế giới và là trở thành đại học thông minh nhất Hà Lan.

Từ khóa: đại học, giáo dục xanh, sinh thái, thông minh.

ABSTRACT

     Wageningen is a research-oriented university in the Netherlands.Following nearly ten years of transition (2014-2023), Wageningen has established a strategy and steadily built a smart green education ecosystem in which modern technology and sustainable development principles are the focal points of all endeavors, including scientific research, startup innovation, university administration, training, and international collaboration. Wageningen’s green education ecosystem has evolved into a model for the smart green university movement with the appropriate development strategy that is in line with current trends. Thanks to this gateway, Wageningen is now the smartest university in the Netherlands and is listed in numerousprominent global university rankings.

x
x x

1. Giới thiệu

     Đại học vàNghiên cứu Wageningen (còn có tên là Wageningen UR; viết tắt WUR) là một trường đại học công lập ở Wageningen, Hà Lan. Trường có lịch sử phát triển hơn 100 năm; khởi đầu là Trường Cao đẳng Nông nghiệp quốc gia, thành lập năm 1876. Quá trình đổi mới từ Trường Cao đẳng nông nghiệp quốc gia đến Đại học và Nghiên cứu Wageningen với một số dấu mốc đáng lưu ý: 1) thập niên 1960, trường tập trung vào giảng dạy các chương trình về nông nghiệp; 2) thập niên 1970, trường mở rộng dần sang lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng; 3) thập niên 2000, sáp nhập thêm trung tâm nghiên cứu và trường đại học ứng dụng để trở thành Đại học và Nghiên cứu Wageningen. Năm 2016, WUR lần đầu tiên đứng thứ hạng cao trong 2 bảng xếp hạng đại học quốc lế là QS World Universityvà Shanghai Ranking (đứng thứ 119 và 150). Đến năm 2022, WUR trở thành trường đứng thứ hạng cao trong ít nhất 10 bảng xếp hạng đại học quốc tế. WUR đã trở thành đại học quốc tế xuất sắc trong lĩnh vực khoa học về đời sống và nghiên cứu nông nghiệp (QS World University Rankings, 2023; Academic Ranking of World Universities, 2022). Con đường nào thúc đẩy WUR trở thành trường đại học thông minh nhất của Hà Lan là mối quan tâm của không ít trường đại học, viện nghiên cứu trên thế giới, đó cũng là bài học kinh nghiệm quốc tế rất hữu ích mà giáo dục đại học Việt Nam cần tìm hiểu. Bài viết này trình bày quá trình WUR thiết kế hệ sinh thái giáo dục xanh, đây là con đường để WUR trở thành trường đại học quốc tếhàng đầu trong lĩnh vực khoa học đời sống và nghiên cứu nông nghiệp ở Hà Lan.

2. Cơ sở xây dựng hệ sinh thái giáo dục xanh

     Từ những năm cuối thế kỷ 20, trước tình hình biến đổi khí hậu, Liên Hợp quốc đã đề ra mục tiêu phát triển của thiên niên kỷ là tập trung vào các vấn đề môi trường và xã hội. Nhiều diễn đàn của Liên Hợp quốc về môi trường được tổ chức (Hội nghị Stockholm, 1972; Ủy ban thế giới về môi trường và phát triển (WCED), 1983; Hội nghị Thượng đỉnh Trái Đất Rio de Janeiro, 1992…). Tháng 9/2000, Hội nghị thượng đỉnh của Liên Hợp Quốc đã thông qua Tuyên bốThiên niên kỷ và tiếp đó, Chương trình Nghị sự 21 được bàn thảo, bổsung, hoàn thiện vềphát triển bền vững tổ chức tại Johannesburg (Nam Phi) năm 2002 hoàn thiện mục tiêu thiên niên kỷ về xã hội và môi trường. Năm 2013, các quốc gia đã khởi động tiến trình xây dựng Chương trình nghị sự phát triển của Liên Hợp Quốc sau năm 2015, và xây dựng bộ17 mục tiêu phát triển bền vững. Chương trình Nghị sự 2030 với 17 mục tiêu phát triển bền vững chính thức được thông qua ngày 25/9/2015 tại Hội nghị thượng đỉnh Liên Hợp Quốc với sự tham dự của 193 nước thành viên. Chương trình Nghị sự 2030 có độ bao phủ chính sách phổ quát, rộng lớn, toàn diện, với 169 mục tiêu cụ thể và 232 chỉ tiêu, nhằm hướng tới xóa đói giảm nghèo, bảo vệ hành tinh và đảm bảo mọi người dân được hưởng hòa bình và thịnh vượng vào năm 2030 (Hội Khoa học Tâm lý –Giáo dục Việt Nam, 2022).

     Đối diện với những thách thức toàn cầu về biến đổi khí hậu và phát triển bền vững, WUR đã xác định sứ mệnh là “khám phá tiềm năng thiên nhiên để cải thiện chất lượng cuộc sống” thông qua đào tạo, nghiên cứu và sáng tạo các giá trị mới. Hoạt động cốt lõi của WUR tập trung vào lĩnh vực thực phẩm lành mạnh cho sức khoẻ và môi trường sống, với ba lĩnh vực trọng tâm là: 1) xã hội và phúc lợi; 2) sản xuất thực phẩm, thức ăn chăn nuôi hữu cơ; 3) tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống. Mục tiêu của WUR là đào tạo sinh viên trở thành chuyên gia, nhà khoa học uy tín, đóng góp các giải pháp bền vững cho các vấn đề phức tạp cả hiện tại và tương lai trong lĩnh vực thực phẩm lành mạnh và môi trường sống trên thế giới, quan tâm đến xã hội, trách nhiệm xã hội, đạo đức xã hội một cách nghiêm túc (WUR, 2017).

     WUR đặt ra sứ mệnh, mục tiêu căn cứ vào thực tiễn cuộc sống đòi hỏi người tốt nghiệp đại học cần nhiều năng lực để hoàn thành công việc trong một thế giới thay đổi mạnh mẽ. Để đáp ứng thực tiễn cuộc sống đang thay đổi, người học cần được đào tạo những kiến thức hiện đại, phù hợp với sự tiến bộ của khoa học và thực tiễn cuộc sống. Sinh viên tốt nghiệp có thể phát triển, ứng dụng những kiến thức thu hoạch từ trường học vào thực tiễn và phát triển hơn nữa khối kiến thức đó. Nhu cầu của một xã hội phát triển bền vững đòi hỏi người học cần được trang bị kỹ năng học thuật và các kỹ năng cấp cao của thế kỷ 21, chẳng hạn như tư duy phản biện và sáng tạo, khả năng quan sát và phán đoán, nhạy cảm về chính trị và thị trường, tính linh hoạt và khả năng phân tích –báo cáo, đọc viết vàhợp tác liên văn hóa –đa văn hóa, viết tranh luận và tham gia tranh luận. Những kiến thức và kỹ năng được đào tạo giúp người học kết hợp với yêu cầu thực tế để thiết kế các giải pháp cho các vấn đề cần giải quyết và trở thành những “doanh nhân sáng tạo”. Những kiến thức và kỹ năng này cho phép người học phân tích, đánh giá những tác động của giải pháp bền vững đối với cuộc sống con người, hành tinh và thịnh vượng kinh tế. Những phẩm chất ưu tú về xã hội của người học giúp họáp dụng kiến thức, kỹ năng trong môi trường quốc tếliên ngành, xuyên ngành, đa văn hóa(WUR, 2017).

     Quán triệt sâu sắc quan điểm phát triển bền vững, WUR khuyến khích sinh viên trở thành chuyên gia khoa học và công dân có trách nhiệm, coi trọng trách nhiệm xã hội và đạo đức cá nhân,áp dụng và chia sẻ kỹ năng học tập suốt đời, hợp tác với các bên liên quan khác để sáng tạo giá trị kinh tế và xã hội; nội dung đào tạo hướng đến phát triển kỹ năng lãnh đạo của cá nhân –nhất là những kỹ năng đóng vai trò then chốt cho việc định hình xã hội tương lai. Để đạt kết quả đó, WUR đặt ra nguyên tắc phát triển chương trình đào tạo với ba nhóm kiến thức: 1) kiến thức khoa học chất lượng cao; 2) môi trường học tập phong phú; 3) lộ trình học tập linh hoạt và cá nhân hóa. Đối với kiến thức khoa học chất lượng cao, WUR tập trung vào đào tạo, nghiên cứu và sáng tạo giá trị mới. Sinh viên tốt nghiệp sẽ được trang bịnền tảng kiến thức vững chắc ít nhất một ngành khoa học và kiến thức cơ bản về một số ngành khác. Sinh viên cũng được trang bị phương pháp nghiên cứu khoa học thông qua các nhà nghiên cứu xuất sắc, đồng thời được tham gia trải nghiệm quá trình nghiên cứu của các chuyên gia để phát triển năng lực nghiên cứu. Việc kết hợp giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học không chỉ được WUR chú trọng mà còn coi là nguyên tắc chính; trang bị cho sinh viên hiểu, sử dụng tốt phương pháp nghiên cứu, thuần thục kỹ năng phân tích, phản biện, đóng gói vào sáng tạo kiến thức mới.

     Về môi trường học tập phong phú, WUR chú trọng đến việc khuyến khích thái độ và năng lực độc lập, tự học, khuyến khích cá nhân hóa cho phù hợp với sự đa dạng và tiềm lực nền tảng của từng sinh viên. Chương trình đào tạo coi trọng các tình huống thực tế, đời sống nơi sinh viên có thểáp dụng kiến thức khoa học và thực tiễn đểgiải quyết các vấn đề phức tạp và liên ngành. Môi trường thực tế là công cụ để phát triển thái độ, hành vi, trách nhiệm xã hội, hợp tác liên ngành, xuyên ngành, đa văn hóa, khảnăng ứng phó với các bên liên quan và ảnh hưởng xã hội đa dạng.

     Về lộ trình học tập cá nhân hóa, WUR xây dựng chương trình đào tạo toàn thời gian kết hợp với bán thời gian; tạo điều kiện để mỗi sinh viên có thể sáng tạo con đường, kế hoạch học tập riêng phù hợp với tài năng, sở thích và năng lực của người học. Nhà trường cung cấp sự tự do lựa chọn đi kèm với hướng dẫn, phản hồi, kiểm soát linh hoạt. Việc học tập, nghiên cứu sáng tạo có thể diễn ra trong trường, ngoài trường, trực tuyến. Nhà trường khuyến khích các chương trình và thời gian học do sinh viên thiết kế và đề xuất. Mục tiêu, sứ mệnh và tầm nhìn của WUR là cơ sở để nhà trường thiết kế hệ sinh thái giáo dục xanh thông minh, tạo động lực cho những thay đổi mạnh mẽ, đưa WUR vươn lên, có mặt trong nhiều bảng xếp hạnh đại học danh giá thế giới.

3. Hệ sinh thái giáo dục xanh WUR

     Hệ sinh thái giáodục xanh WUR được phát triển và hoàn thiện qua các đề án, chương trình, kế hoạch, báo cáo cụ thể gồm: 1) Chiến lược phát triển đến năm 2000: Xây dựng hệ sinh thái học tập đổi mới sáng tạo (2014) và báo cáo sự phát triển của hệ sinh thái giáo dục WUR (2015); 2) Dự án hỗ trợ tăng trưởng (2014); 3) Chương trình đổi mới phương pháp tiếp cận cho giáo dục Wageningen (2014) và Kế hoạch hành động nhóm công tác về triết học giáo dục (2015); 3) Chương trình hướng tới giáo dục đa văn hóa cho sinh viên quốc tế; 4) Báo cáo tư vấn: Cử nhân quốc tế (2016) và Cửnhân quốc tế: những người tiên phong (2017) (Arthur Mol, 2016).

     3.1. Mô hình hóa và thiết kế hệ thống

     Các mối thách thức toàn cầu được quán triệt trong thiết kế hệ sinh thái giáo dục xanh: 17 tiêu chí phát triển bền vững của Liên Hợp quốc (hình 1) (Hội Khoa học Tâm lý – Giáo dục Việt Nam, 2022).

     Nhận thức của WUR về những vấn đề hệ trọng trong một thế giới đang thay đổi bao gồm: xã hội và phúc lợi, thực phẩm và thức ăn chăn nuôi hữu cơ, tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống (hình 2).

     Từ nhận thức về những thách thức, thay đổi của thế giới, WUR đã phát minh, phân tích và thiết kế nguyên tắc đổi mới, là một chu trình kép bao gồm đổi mới công nghệ và đổi mới xã hội. Các cấu phần chủ chốt đưa vào chương trình đổi mới bao gồm: dữ liệu thực phẩm, dữ liệu năng lượng, dữ liệu đô thị hóa, dữ liệu sinh thái, dữ liệu nước, dữ liệu thông tin… Tất cả các vấn đề trên được sử dụng phương pháp khoa học xuyên ngành, nhà trường phối hợp với phối hợp với người dân, người tiêu dùng, công ty và các nhà hoạch định chính sách để thực hiện. Arthur Mol (2016) đã mô hình hóa nguyên tắc thiết kế hệ thống phát triển của WUR như sau (hình 3).

     Từ nguyên tắc đổi mới trên, WUR phát triển hệsinh thái giáo dục với bốn cấu phần chính: hệ thống học tập từ xa, khuôn viên thông minh, hệ thống học tập trực tuyến, hệ thống nguồn học liệu mở; tất cả kết nối và tương hỗvới nhau trong một tổng thể thống nhất (WUR, 2017).

     Với nghiên cứu khoa học, WUR cũng thiết kế hệ thống nghiên cứu xoay quanh trục giá trị cốt lõi là: xã hội, sức khỏe và phúc lợi, sản xuất thực phẩm và thức ăn hữu cơ, tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống. Mô hình hóa hoạt động nghiên cứu được khái quát trong hình 5.

     3.2. Một số kết quả nổi bật

     Với chiến lược phát triển hệsinh thái xanh, WUR đã cósự phát triển vượt trội, trở thành cơ sở đào tạo đại học mang những nét đặc sắc của Hà Lan. Quy mô đào tạo của WUR tăng nhanh, đặc biệt là sinh viên quốc tế. Năm 2002, WUR có có 4.571 sinh viên, trong đó 3.712 sinh viên Hà Lan và 859 sinh viên quốc tế. Đến 2022, WUR có 13.108 sinh viên, trong đó 9.956 sinh viên Hà Lan và 3.152 sinh viên quốc tế. Về quy mô chương trình, WUR có 20 chương trình đại học, 32 chương trình sau đại học, 45 khóa học trực tuyến mở. Đến năm 2022, WUR có 62.225 cựu sinh viên, trong đó 45.995 cựu sinh viên là người Hà Lan, 5.900 từ các nước châu Âu và 10.330 cựu sinh viên từ các nước bên ngoài châu Âu. Quỹ Đại học Wageningen có 3.402 nhà tài trợ. Về quy mô giảng viên năm 2002, WUR có 5.961 giảng viên cơ hữu, trong đó 3.625 người làm việc tại Viện Nghiên cứu Wageningen, 2.336 người làm việc tại Đại học Wageningen. Đến năm 2022, tổng số cán bộ cơ hữu là 6.742 người, trong đó 3.327 người làm việc tại Viện Nghiên cứu Wageningen, 3.415 người làm việc tại Đại học Wageningen. Tỷ lệ giáo sư trên 5% tổng số cán bộ giảngviên, tỷ lệ tiến sĩ chiếm trên 35% tổng số cán bộ, giảng viên; năm 2022, WUR có 231 giáo sư cơ hữu, 77 giáo sư thỉnh giảng và 58 giáo sư chuyên giavà 2.389 tiến sĩ làm việc cơ hữu. WUR đã thiết lập mô hình quản trị đại học rất đặc biệt. Cấu trúc của WUR hiện nay gồm một trường, năm khoa, 94 nhóm chủ trì (nhóm nghiên cứu) chia theo các lĩnh vực: Công nghệ nông nghiệp & Khoa học thực phẩm (22 nhóm), Khoa học động vật (12 nhóm), Khoa học môi trường (20 nhóm), Khoa học thực vật (19 nhóm), Khoa học xã hội với (21 nhóm). Các nhóm chủ trì có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và nghiên cứu xây dựng chương trình nội dung đào tạo. WUR thiết lập một ủy ban chương trình đào tạo (bao gồm bao gồm đại diện sinh viên, giáo viên và nhóm chương trình). Khi ủy ban chương trình đề xuất thì các nhóm chủ trì có nhiệm vụcung cấp nội dung khóa học, chuyên ngành mới, hoặc đề tài luận án… Một nhóm chủ trì có thể tham gia vào nhiều chương trình. Sự tham gia của các nhóm chủ trì trong một chương trình được thể hiện rõ trong các khóa học cũng như chuyên môn (các bài luận văn).

     Về hợp tác quốc tế, WUR hợp tác với nhiều đối tác và hiệp hội khác nhau như: Liên minh 5 Hiệp hội lương thực thực phẩm thuộc các trường đại học khoa học đời sống châu Âu (ICA), Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO). Tại Hà Lan, WUR hợp tác với các đối tác: Viện Giải pháp Đô thị Tiên tiến Amsterdam((AMS), các trường đại học công nghệ Hà Lan (Liên đoàn 4TU), Trung tâm Nghiên cứu OnePlanet, Liên minh chiến lược Đại học Công nghệ Eindhoven (Đại học & Nghiên cứu Wageningen, Đại học Utrecht, UMC Liên đoàn Utrecht TO2 Wetsus)… Tại khuôn viên WUR có có 213 tổ chức đặt văn phòng đại diện, gồm 158 doanh nghiệp vừa và nhỏ (khởi nghiệp), 25 tổ chức phi chính phủ, 23 tập đoàn. Khuôn viên Wageningen là cơ sở bền vững nhất theo Bảng xếp hạng Đại học Thế giới UI GreenMetric năm 2022 (UI Greenmetric, 2022).

     Đến năm 2023, WUR có tên trong 12 danh sách xếp hạng đại học thế giới, bao gồm xếp hạng đại học tốt nhất thế giới, xếp hạng đại học toàn cầu trong lĩnh vực sức khỏe và y học, xếp hạng đại học toàn cầu trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật. Trong đó, xếp thứ nhất bảng xếp hạng đại học xanh (UI Greenmetric), bảng xếp hạng học thuật các trường đại học thế giới về khoa học sức khỏe (ARWU Life sciences), bảng xếp hạng đại học tốt nhất thế giới trong lĩnh vực nông nghiệp và lâm nghiệp (QS Agriculture and Forestry). Thông tin xếp hạng đại học của WUR được liệt kê trong bảng 1.

Bảng 1: Thông tin xếp hạng đại học toàn cầu –tổng thể của WUR

STTTỔ CHỨC XẾP HẠNGTHỨ HẠNG CỦA WURTHỜI GIAN
Xếp hạng đại học tốt nhất thế giới
1UI Greenmetric12022
2ARWU World151-2002022
3CWUR World1782022-2023
4CWTS World642022
5QS World1242023
6THE World592023
7USNWR Global892022-2023
Xếp hạng đại học toàn cầu
trong lĩnh vực sức khỏe và y học
8ARWU Life sciences12022
9QS Agriculture and Forestry12022
10QS Life Sciences & Medicine432022
11THE Life Sciences192022
Xếp hạng đại học toàn cầu
trong lĩnh vực khoa học kỹthuật
12THE Engineering972022

     3.3. Nhận biết đặc tính đại học xanh tại WUR qua một số chương trình nghiên cứu tiêu biểu.

     Bám sát chiến lược khám phá tiềm năng của thiên nhiên để cải thiện chất lượng cuộc sống, các chương trình nghiên cứu của WUR đặt mục tiêu hỗ trợ chính phủ, khu vực thương mại và công nghiệp cũng như xã hội dân sự giải quyết những thách thức của họ trong công cuộc phát triển bền vững. Hoạt động nghiên cứu của WUR có sự kết hợp chặt chẽ với công tác đào tạo với nghiên cứu cơ bản và ứng dụng. Trong giai đoạn 2019-2022, WUR đã thực hiện năm chương trình nghiên cứu. Xem xét một vài thông tin về cơ bản về mục tiêu, nội dung nghiên cứu cho thấy dấu hiệu nhận biết đặc tính đại học xanh nổi bật của WUR.

Bảng 2. Mục tiêu và nội dung năm chương trình nghiên cứu
giai đoạn 2019-2022 tại WUR

STTTên chương trìnhTóm tắt mục tiêu và nội dung nghiên cứu
1Kinh tế tuần hoàn và trung hòa khi hậu Mục tiêu: chuyển đổi sử dụng tuần hoàn nước, chất dinh dưỡng và carbon, kết hợp với giảm thiểu tổn thất tài nguyên thiên nhiên.
Nội dung: đổi mới chính sách quản trị, phát triển công cụ hỗ trợ quá trình chuyển đổi theo hướng xã hội tuần hoàn và trung hòa khí hậu; đổi mới hệ thống sản xuất sơ cấp; thay đổi sản phẩm hóa thạch bằng sản phẩm an toàn, sản phẩm sinh học; xây dựng xã hội thân thiện với môi trường.
2An ninh lương thực và giá trị của nước Mục tiêu: phát triển các lộ trình mới hướng tới hệ thống thực phẩm bền vững, định hình quá trình đổi mới hướng đến an ninh lương thực. Nội dung: mối quan hệ hài hòa giữa đất và nước, vai trò người tiêu dùng và mối quan hệ nông thôn, thành thị, kịch bản, điều hướng và hiệp lực trong đổi mới; khám phá mới về an ninh lương thực; chuyển đổi an ninh lương thực bền vững.
3Chuyển đổi hòa nhập thiên nhiên Mục tiêu: giải quyết thách thức liên quan đến đa dạng sinh học, bao gồm sinh thái, nông nghiệp, khoa học xã hội và kinh tế.
Nội dung: khám phá chức năng hệsinh thái ở các cấp độ khác nhau, kỹthuật và phương pháp đổi mới trong đo lường và giám sát đa dạng sinh học, các bên liên quan trong thay đổi hành vi và quan điểm hành động trong xã hội hòa nhập thiên nhiên.
4Hệ thống thực phẩm bổ dưỡng và lành mạnh Mục tiêu: phát triển kiến thức để tạo ra các sản phẩm thực phẩm bền vững hơn và lành mạnh hơn, giúp hiểu rõ hơn về tác động của quá trình chuyển đổi trong hệ thống thực phẩm đối với các vấn đề liên quan đến tính bền vững, sức khỏe và an toàn, đồng thời giúp chúng ta hiểu rõ hơn về hành vi của người tiêu dùng.
Nội dung: tăng cường sức khỏe thông qua dinh dưỡng; dinh dưỡng, sức khỏe và sự bền vững; an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc; những rủi ro mới nổi trong hệ thống thực phẩm trong quá trình chuyển đổi.
5Dữ liệu lớn và công nghệ cao Mục tiêu: phát triển công nghệ cao dựa trên dữ liệu, đổi mới dựa trên dữ liệu và công nghệ cao trong sản xuất lương thực; tạo đột phá công nghệ trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm, trồng trọt hiệu quản và bền vững.
Nội dung: trí tuệnhân tạo dựa trên cơ sở dữliệu, robot hỗ trợ quyết định, hạ tầng chia sẻ kiến thức, Chế tạo phần mềm phát hiện khả năng ô nhiễm thực phẩm; phầm mềm thông minh cho người tiêu dùng lựa chọn thực phẩm; Robot phân tích cung cấp phương pháp xử lý chính xác cho thực vật và động vật.

4. Kết luận

     Hệ sinh thái giáo dục xanh được phát triển tại WUR là một trong những hệ sinh thái giáo dục đại học hoàn chỉnh, điển hình của một cơ sở giáo dục đại học có chiến lược đào tạo và nghiên cứu khoa học gắn phát triển kinh tế-xã hội bền vững dựa trên yếu tố tri thức và công nghệ hiện đại. Đây là một trong những mô hình đổi mới giáo dục đại học không chỉmang lại giá trị kinh tế-xã hội to lớn mà còn có tầm vóc ảnh hưởng mạnh mẽ đến xu hướng đổi mới giáo dục đại học dựa trên tri thức và công nghệ hiện đại.Trong hệ sinh thái giáo dục xanh của WUR, lợi ích môi trường và tính bền vững là hai đặc điểm nổi bật; các hoạt động đào tạo, nghiên cứu đều nỗ lực hướng tới mục tiêu xanh và thân thiện với môi trường. Với chiến lược phát triển xanh, WUR đã xác lập khảnăng dẫn đầu đại học thông minh ở Hà Lan. Hệ sinh thái giáo dục xanh của WUR là bài học quý báu cho các trường đại học xác lập chiến lược và thiết kế chương trình giảng dạy cần phải được sáng tạo với mục tiêu tạo ra kiến thức, kỹ năng, thái độ và giá trị liên quan đến môi trường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

     [1] 2022 Global Ranking of Academic Subjects in Life Sciences and Agriculture Sciences.Shanghai Ranking.
http://www.shanghairanking.com/rankings/gras/2022/RS0303

     [2] 2022-2023 Best Global Universities Rankings.U.S. News Education (USNWR).
https://www.usnews.com/education/best-global-universities/rankings

     [3] Academic Ranking of World Universities 2022.Shanghai Ranking.
http://www.shanghairanking.com/rankings/arwu/2022

     [4] Arthur Mol (2016). Wageningen University & Research. Wageningen.

     [5] Bonnema, Lin, Qu, Jacobsen (2006). Developing institutional collaboration between Wageningen University and the: Chinese Academy of Agricultural Sciences. NJAS: Impact in Agricultural and Life Sciences. Vol 53-3/4.

     [6] CWTS Leiden Ranking 2022 -PP top 10%.CWTS Leiden Ranking.
https://www.leidenranking.com/ranking/2022/list

     [7] CWUR –World University Rankings 2022–2023.Center for World University Rankings.
https://cwur.org/2022-23.php
     [8] Hội Khoa học Tâm lý –Giáo dục Việt Nam (2022). Hội thảo Triết lý Xanh trong Giáo dục hướng tới xây dựng trường học xanh thực hiện tốt 17 mục tiêu phát triển bền vững của thiên niên kỷ. https://hoitamlygiaoduc.org/hoi-thao-triet-ly-xanh-trong-giao-duc-huong-toi-xay-dung-truong-hoc-xanh-thuc-hien-tot-17-muc-tieu-phat-trien-ben-vung-cua-thien-nien-ky/
     [9] Hossein Mahdizadeh, Martin Mulder, Harm Biemans (2005). E-Learning in Green Sciences: The case study of Wageningen University. Báo cáo trình bày tại hội thảo châu Âu lần thứ 17 về Giáo dục Khuyến nông, 30 tháng 8 -3 tháng 9 năm 2005 Izmir, Thổ Nhĩ Kỳ.
     [10] Kattja Pantzar (2023). Interview with Arjen Wals: A pedagogy of hope for a greener world.

     [11] New ways of teaching such as transgressive learning can lead to real change, says thought leader Arjen Wals, professor of transformative learning for socio-ecological sustainability. Elmmagazine. https://elmmagazine.eu/sustainable-future/a-pedagogy-of-hope-for-a-greener-world/

     [12] QS World University Rankings 2023. Top Universities.
https://www.topuniversities.com/universities/wageningen-university-research

     [13] QS World University Rankings by Subject 2022: Agriculture & Forestry.TopUniversities. https://www.topuniversities.com/university-rankings/university-subject-rankings/2022/agriculture-forestry

     [14] QS World University Rankings by Subject 2022: Life Sciences & Medicine.TopUniversities. https://www.topuniversities.com/university-rankings/university-subject-rankings/2022/life-sciences-medicine

     [15] THE World University Rankings 2022 by subject: engineering.Times Higher Education. https://www.timeshighereducation.com/world-university-rankings/2022/subject-ranking/engineering-and-it#!/page/0/length/25/locations/NL/sort_by/rank/sort_order/asc/cols/stats

     [16] THE World University Rankings 2022 by subject: life sciences.Times Higher Education. 10 September 2021. https://www.timeshighereducation.com/world-university-rankings/2022/subject-ranking/lifeciences#!/page/0/length/25/locations/NL/sort_by/rank/sort_order/asc/cols/stats

     [17] UI Greenmetric (2022). GreenMetric World University Rankings. Universitas Indonesia. https://greenmetric.ui.ac.id/rankings/overall-rankings-2022/wageningenur.nl

     [18] Wageningen Universiteit (WU). https://web.archive.org/web/20121107041532/http://www.studie.nl/school/W/Wageningen_Universiteit_(WU)

     [19] World University Rankings 2023 -Wageningen University.Times Higher Education (THE). https://www.timeshighereducation.com/world-university-rankings/wageningen-university-research

     [20] WUR (2017). VisionforEducation. WageningenUniversity&Research,thenextstep 2017. Wageningen.

     Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học Thủ Dầu Một trong đề tài mã sốTL 21.3.002.

     Ghi chú: Hình ảnh minh họa bài viết: Kính mời Quý độc giả xem ở tệp PDF đính kèm bên dưới.

Nguồn: Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một, Số 6 (67)-2023

Ban Tu Thư (thanhdiavietnamhoc.com)

Download file (PDF): Phát triển hệ sinh thái giáo dục xanh con đường để Wageningen Ur trở thành đại học thông minh nhất Hà Lan (Tác giả: Nguyễn Văn Hiệp)