Biến thể miêu tả của tín hiệu thẩm mĩ (Nghiên cứu trường hợp các tín hiệu-sóng đôi trong ca dao)

THE DESCRIBED VARIANT OF AESTHETIC SIGNAL
(Case studies on the parallel aesthetic signal in folk)

Tiến sĩ TRẦN VĂN SÁNG

TÓM TẮT

     Tín hiu thm mlà loi tín hiu biu trưng, thuc hthng phương tin biu hin ca nghthut. Trong tác phm văn chương, tín hiu thm mĩ được biu đt bng cht liu ngôn ng. Phân tích tín hiu thm mĩ trong tác phm văn chương cn da vào: a) Nhng biến thtvng ca tín hiu thm mĩ hng th; b) Nhng biến thmiêu t– cthhóa tín hiu thm mĩ hng th; c) Nhng biến thdo kết hp gia tín hiu vi tín hiu trong tác phm… Trong bài viết này, chúng tôi chkho sát biến thmiêu tca tín hiu thm mĩ-sóng đôi trong ca dao người Vit, góp phn làm sáng tmt cách có hthng và có căn cứ đối vi ý nghĩa ca các tín hiu thm mĩ, các môtíp, các biu tượng, biu trưng ca văn hc dân tc.

Tkhóa: tín hiu thm mĩ, biến thmiêu t, ca dao.

ABSTRACT

     Aesthetic signal is a symbolic sigal in the system of expression means of art. In literary work, aesthetic signal is presented by language subtance (material). Analyzing aesthetic signal in literary work need to rely on (base on):a) lexical variants of tokens of aesthetic signal; b) descriptive- concretize variants of tokens of aesthetic signal; c) these variants due to the combination of signal with signal in works(combinatorial variant). In this article, we only survey described variant of parallel aesthetic signal in in Vietnamese folk, contribute to clarifying a systematic way and to have good ground for the meaning of aesthetic signal, motifs and symbols of national literary.

Keyword: aesthetic signal, described variant, folk.

x
x x

I. Mở đầu

     Khi nghiên cu đc đim ngôn ng– tín hiu thm mĩ trong ca dao ctruyn Vit Nam, chúng tôi nhn thy, cái làm nên sphong phú và đa dng, đnh hình khuynh hướng biu trưng hoá các tín hiu vt thtrong thế gii nghthut ca dao chính là các yếu tngôn ngcó chc năng miêu t các tín hiu thm mĩ (THTM). Giá trbiu trưng các tín hiu vt thtrong ngôn ngca dao ctruyn, mt phn do chính bn thân các tín hiu vt thể đem li (tru, cau, rng, thuyn, bến, đào, mn, trúc, mai...), mt phn do smiêu t– cthhoá các tín hiu, tn ti thông qua các “biến th” (tvng và ngpháp). Chúng được xem là các “hin dng”1 ca các THTM trong thế gii biu trưng nghthut ca dao (tru vàng, cau xanh, mây hng, sp vàng, áo gm xông hương, đũa mc, mâm son, trăng vàng, trăng thanh, tru loan, tru phượng, bin cn, lèn nghiêng, non cao, núi thm, sông cùng ). Các yếu tngôn ngcó chc năng đó chính là các biến thmiêu tca THTM, chúng phong phú vtloi, đa dng vcu trúc và uyn chuyn vvtrí, góp phn to nên nhng gam màu tươi sáng, đm cht ước ltượng trưng.

     Các biến thmiêu tả được dùng đcthhoá cTHTM đơn ln THTM – sóng đôi. Trong bài viết này, chúng tôi chnghiên cu, kho sát shot đng ca các biến thmiêu tcác tín hiu thm mĩ vt th– sóng đôi2, mt dng thc tn ti đc bit mang đc trưng thi pháp ngôn ngca dao.

I. Nội dung

1. Vtư liu và phương pháp kho sát

     Các biến thmiêu tca THTM chính là các yếu tngôn ngcó chc năng miêu t, các yếu tngôn ngphthuc, đóng vai trò đnh ngtrong các kết cu danh ngvi danh tchsvt làm trung tâm; hoc các yếu tvng trong các kết cu ch– vmà các danh tlàm chng.

     Đtìm hiu shot đng ca các biến thmiêu t, chúng tôi tiến hành các thao tác cơ bn sau:

     – Thng kê toàn bcác biến thmiêu tcó tác dng cthhóa đi vi các THTM, slượng các biến thmiêu t, đc đim tloi, cú pháp ca các biến thmiêu tvà sln xut hin.

     – Khái quát hóa các biến thmiêu tvà rút ra nhng giá trthm mĩ mà các biến thmiêu tả đem li; đng thi chra khuynh hướng miêu t-cthhóa trong ngôn ngca dao.

     Sbiu đt ngôn ngcác THTM bng các danh tchsvt phi được biến hóa, phc hóa bng các yếu tngôn ngcó tính miêu tthì giá trbiu trưng ca chúng mi được bc l, được cthhóa, biến ñổi mt cách linh hot và sáng to, góp phn đnh hình khuynh hướng biu trưng chung ca các THTM.

      Kho sát 1390 đơn vca dao trong cun “Tc ng, ca dao, dân ca Vit Nam” ca Vũ Ngc Phan3, chúng tôi xác đnh được 488 đơn vvt th– sóng đôi; trong đó có 328 THTM vt th– sóng đôi vi 800 ln xut hin mang ý nghĩa hàm n, ý nghĩa biu trưng (chiếm 67 %). Đáng chú ý là, có ti 185 đơn vtín hiu vt th– sóng đôi có yếu tmiêu tả đi kèm, vi 226 ln lp li (tl1,3 ln/ 1 đơn v). Sxut hin thường trc ca các yếu tngôn ngcó chc năng miêu tlàm cho các tín hiu vt thtrong ngôn ngca dao “nói bng biu trưng, tn ti bng biu trưng”4.

2. Các loi biến thmiêu tTHTM trong ca dao

     Qua kho sát, chúng tôi nhn thy các biến thmiêu tdo các tloi khác nhau đm nhim vi nhng biến thtvng và ngpháp đa dng.

     2.1. Các biến thcó yếu tmiêu tlà danh t

     Theo sliu thng kê ca chúng tôi, có khong 30 đơn vdanh t, vi 40 ln xut hin (trung bình 1,4 ln/đơn v), chiếm tl16, 2% số đơn vvà 17,6% sln xut hin chung ca các đơn vmiêu t. Vi tlnày, chúng tôi nhn thy các yếu tmiêu t– cthhóa là danh tcó vai trò nht đnh trong vic miêu ttính cht tru tượng, khái quát hóa ca các tín hiu vt thtrong ca dao. Có thphân các yếu tmiêu tdo danh từ đảm nhn thành hai nhóm sau:

     – Các yếu tmiêu tlà danh tchung

     Các yếu tmiêu tlà danh tchung xut hin vi các biến thể ña dng, phong phú, tiêu biu là các đơn vsau: nhà tre – nhà gbc bàn, ngói bc bàn -gian chung gà, nhà rlòa xòa – tòa nhà lim, chiếu cói-võng đay, cu trecu thượng gia, đin ngc– đn rng, tru loan-tru phượng, dây trúc – dây loan

     – Tình thương quán cũng như nhà

     Lu tranh có nghĩa hơn toà ngói cao.

     Nhóm các đơn vmiêu tlà danh tchung nếu xut hin bên cnh THTM đơn thì chdng li vic hn đnh các vt th, cho nên chưa bc lộ được hết ni dung cm xúc mà các yếu tmiêu tả đem li. Nhưng sxut hin kèm theo các THTM vt th– sóng đôi li mang hàm ý biu trưng sâu sc, to nên nhng giá trngnghĩa đi lp. Trong ca dao, nhc đến nhà gbc bàn, toà nhà lim, toà ngói cao là nói đến sgiàu sang phú quí vca ci vt cht; còn nhc đến nhà rloà xoà, mt gian chung gà, lu tranh,…ta liên tưởng ngay đến snghèo nàn khcc ca cuc sng người dân lao đng: “Chtham nhà ngói bc bàn – Trái duyên coi bng mt gian chung gà -Ba gian nhà rloà xoà – Phi duyên coi ta chín toà nhà lim.

     Sự đối lp gia nhng cnh đi giàu/nghèo, cao sang/thp hèn chng minh cuc sng đa dng và phong phú vi điu kin sng khác nhau và nhng con đường để đt ti hnh phúc cũng khác nhau; qua đó hiu thêm như thế nào là cuc sng hnh phúc trong quan nim ca người xưa qua cách ví von hình tượng rt ca dao: Đã yêu anh thì quyết vi anh/ Nhà tre, rui na lp tranh vng vàng/ Chtham nhà gbc bàn/ Glim chng có làng choàng gvông

     – Các yếu tmiêu tlà danh triêng

     Các đơn vmiêu tdo danh triêng đm nhn chyếu do các danh triêng gi tên đa danh. Đó có thlà các đa danh chỉ đối tượng đa lý tnhiên: sen Bch DiphTnh Tâm, bưởi Chi Đán– quýt Đan Ha, cau Nam Ph– tru ChDinh, núi Tn Viên – sông Tô Lch, sông Bch Đng– núi Lam Sơn, núi NgBình– sông An Cu, truông Nhà H– phá Tam Giang, núi Thành Lngsông Tam C, nước Sông Thaonúi Ba Vì,… ; hoc đa danh chỉ đối tượng đa lý nhân văn như: cu Ái T– núi Vng Phu, lch Đng Nai-chùa Thiên M,

     Các yếu tmiêu tdo danh triêng đm nhn chyếu dùng đmiêu tcác đa danh ni tiếng hoc các đc sn mi vùng quê. Vì thế, khi đi kèm nhm cthhóa các THTM, chúng mang giá trbiu trưng cho văn hoá mi vùng min.

– Bao gilnúi Tn Viên

Cn sông Tô Lch, mi quên nghĩa người.

     Mi tên sông, tên núi, tên làng, tên ch… đu gn lin vi mi min quê và bóng dáng con người nơi đó. “Cu Ái T– núi Vng Phu” biu trưng cho tm lòng chung thy st son (Mtrông con qua cu Ái TVtrông chng đng núi Vng Phu), “Bưởi Chi Đán – quýt Đan Hà, cà phê Phú H– trà Thái Ninh, cau Nam Ph– tru ChDinh”… biu trưng cho đc trưng sn vt, sgiàu có, sinh hot kinh tế văn hoá ca mi làng quê. Nói đến Huế là nói đến “sông Hương – núi Ng”, “núi NgBình – sông An Cu(Núi NgBình trước tròn sau méo – Sông An Cu nng đc mưa trong). “Sông Bch Đng – núi Lam Sơn” li thuc vvùng đt kinh đô Thanh Hóa tha xưa… Chính vì lẽ ñó mà đa danh trong văn chương được xem là nhng đa chtâm hn mang hàm ý biu trưng nghthut cao.

     Như vy, vic miêu tcác THTM thông qua các biến thmiêu tdo danh từ đảm nhn đã góp phn làm rõ “căn cước” thế gii vt thbiu trưng trong ca dao.

     2.2. Các biến thcó yếu tmiêu tlà tính t

     Loi biến thmiu tnày gm khong 138 đơn vmiêu tvà 152 ln xut hin (trung bình 1,1 ln/ ñơn vsóng đôi), chiếm tl74,5% số đơn vvà 82,1% sln xut hin chung ca các biến th. Vi sliu này cho phép chúng tôi kết lun: smiêu t– cthhóa các THTM trong ca dao ctruyn Vit Nam do các tính t(tính ng) đm nhn là chyếu. Có thphân các tính từ đảm nhn yếu tmiêu t– cthhóa các THTM thành các tiu nhóm sau:

     – Các yếu tmiêu tlà tính tchmàu sc, ánh sáng

      Đây là mt kiu miêu tả đặc trưng trong ngôn ngca dao ctruyn. Sxut hin ca các tính tmàu sc, ánh sáng bên cnh các THTM vt thể đã to nên li nói ví von, tượng trưng, ước lca người bình dân, to nên mt thế gii lung linh tuyt đp. Đó có thlà nhng vt thgin dtrong cuc sng hng ngày: con dao vàng – lá tru vàng, ht go trng ngn – nước đc, chuông đng – nhn trng,… đến nhng cnh tượng thiên nhiên tươi đp và hùng vĩ như non xanh – nước biếc, cau xanh – tru vàng, tru xanh – cau trng, cau trng – chay vàng, non xanh – nước bc, chim xanh – vườn hng, yếm ñỏ – mây xanh, nước trong – nước đc , mây bc – tri hng, con cá hng – con tép bc,…; nhng vt ththm chí chtn ti trng mng tưởng như chthm – ht vàng, sp vàng – manh chiếu rách, chiếu hoa– sp vàng, chim khôn-lưới hng, kiu vàng-khp bc, gác tía-lu hoa,…

– Ai làm cho bướm lìa hoa

Cho chim xanh nbay qua vườn hng.

     Qua các nhóm tính tchmàu sc, ánh sáng được dùng đmiêu tTHTM hng th, chúng tôi nhn thy sự đối lp hay tương đng vánh sáng như: trong – đc, sáng – ti... to nên giá trbiu trưng đi lp gia các vt th: nước trong – nước đc, ht go trng ngn – nước đc. Trong nhóm này, ni bt lên và chiếm đa slà các tính tchmàu sc vi nhng gam màu tươi tn, sáng sa. Đc bit, “màu sc được dùng đmiêu tmt cách phong phú và đa dng thế gii vt thtrong ca dao. Va có trăng vàng, mây vàng, tru vàng, mà cũng có sp vàng, dao vàng; không chcau xanh, chim xanh, mà còn có clưng xanh, chim xanh, non xanh, tm xuân xanh biếc, núi nhoà xanh xanh; không chrăng đen, con mt đen sì, bến đen sì, mà còn có cáo đen, tượng đng đen, chng đen…”5. Các màu vàng – xanh – hng trnên nét đc trưng cho các vt ththiên nhiên, cnh đp thiên nhiên và vẻ đẹp ca các vt thnhân to gn lin vi mng ước lí tưởng hóa trong cuc sng. Tính tvàng trnên hoa mĩ và lí tưởng hóa nhng cái đời thường trong cuc sng hàng ngày: tượng tô vàng, kiu vàng, con dao vàng, lá tru vàng, kiu vàng, sp vàng, mây vàng, mâm vàng, chay vàng, ht vàng

– Con dao vàng rc lá tru vàng

Mt anh anh liếc, mt nàng nàng nữa.

     – Các yếu tmiêu tlà tính tchỉ độ đo, hình khi:

     Sxut hin ca các yếu tmiêu tchỉ độ đo hình khi làm rõ ràng hơn mi quan hgia các tín hiu vt th– sóng đñôi, to nên nhng sự đối lp mang hàm ý biu trưng. Sự đối lp gia ln – nh, rng – hp, đy – vơi là sự đối lp gia các vt th(cao, rng, dài, sâu, thm, ln, đy, rm...) vi các vt th(nh, hp, vơi, cùng, con, thưa, ngn...): dây vn– gàu thưa, thuyn ln – thuyn nh, thuyn dc – chiếu ngang, trên tridưới đt, đèo cao– núi thm, núi thm– sông cùng, núi cao– sông rng, sông sâu– nước dc, nước dc– đò ngang, nước ln– đò đy, núi cao– trăng tròn, cn núiksông, non ngt– sông dài, sông rng– rng cao, giường trên– chiếu dưới, đông đàotây liu, giường dc– chiếu ngang, giường rng– chiếu dài,…

Sông dài thì lm đò ngang

Anh nhiu nhân ngãi, em mang oán thù.

     Có thnhn thy, nhóm tính tchỉ độ đo hình khi bc lthuc tính ni ti ca vt th, qua đó khc ha nhng khó khăn trngi ca đôi la yêu nhau (sông dài – đò ngang, dây vn – gàu thưa, thuyn dc – chiếu ngang, nước ln – đò đy…) Đng thi, các tính tchỉ độ đo cũng biu trưng cho cái ln lao, vô cùng, vô tn ca “sông rng – rng cao”, “non ngt – sông dài”, “núi thm – sông cùng”, “núi cao – sông rng”:

– Đã sinh ra kiếp đàn ông

Đèo cao, núi thm, sông cùng qun chi.

     – Các yếu tmiêu tlà tính tchthcht (phm cht ca vt th):

     Các yếu tmiêu tlà tính tchthcht nhm cthhóa các vt thtrong thế gii hin thc như nó vn có, từ đó gn vi nghĩa biu trưng mà các yếu tmiêu t– cthhóa đưa li. Các tính tchthcht thường được ca dao sdùng đmiêu ttín hiu vt thcó khi mang nghĩa thc, nghĩa miêu t: giếng trong – nước hôi phèn, chè ngon m bn, trái chín– trái chua, quchát– qungt, mui ngt – chanh chua, la mi nhen – trăng mi mc, …

– Đôi tay vn cả đôi cành

Quchín thì hái, quxanh thì đng.

     Nhưng phn ln smiêu tbng các tính tchthcht đu mang hàm ý biu trưng hoá các vt th: gng cay – mui mn, thuyn tình – 12 bến nước, cam sành – ququýt hôi, tru lc – cau non, trái chín – trái xanh, ngt quýt- thơm cam, áo rách – áo gm xông hương, tru quế – tru hôi, nước mm thi– lòng ln thiu, tri êm– blng, con bò gy– bãi choang,…

     Ngay khi tn ti trong mt trng thái thc vi nét nghĩa đen, nghĩa cthnhm gii thích hoc nhn mnh mt đc trưng nào đy ca các vt ththì smiêu tcác vt thsóng đôi vn li đem li sự đối lp vgiá trbiu cm, biu trưng. Sự đối lp gia cái tt, thun li (trong, thơm, ngon, tươi, chín, ngt, thanh, mát, mi hái, mi mc, gm xông hương, êm, tơ,…) vi cái xu, khó khăn (hôi phèn, xanh, già, chua, lnh, qunh hiu…), to nên nhng THTM đi lp trong ca dao.

– Chng ta áo rách ta thương

Chng người áo gm xông hương mc người.

     Đôi khi smiêu tthcht các vt thsóng đôi càng cthhóa rõ thêm nét tương đng gia các vt thvi nhau.

– Đôi ta như la mi nhen

Như trăng mi mc, như đèn mi khêu.

     Ngoài trng thái, phm cht thc tế ca các vt th, dân gian còn miêu tvt thtrong trng thái tâm lí xã hi vi nhng cách miêu tả ẩn dtính. Chng hn như thuyn tình – 12 bến nước, tru nhân – tru ngãi, chim khôn – lưới hng, … nhm miêu tnhng vn đliên quan đến cả đời sng vt cht ln đi sng tình cm ca con người. Chcn gi tên miếng tru mà ca dao đã to nên nhng biu tượng vhnh phúc la ñôi. Sxng đôi va la ca “tru loan – tru phượng”, sthm thiết và đo lý tình yêu ca “tru nhân – tru ngãi”, sthông minh chng chc, duyên dáng ca “tru tôi- tru mình, tru tính – tru tình tru mình ly ta: Tru này tru quế, tru hôi – Tru loan tru phượng tru tôi tru mình – Tru này tru tính tru tình – Tru nhân, tru ngãi, tru mình ly ta.

     2.3. Các biến thcó yếu tmiêu tlà đng t

     Loi biến thnày gm khong 43 đơn vị được dùng đmiêu tTHTM – sóng đôi vi 51 ln xut hin (trung bình 1,1 ln / đơn vsóng đôi), chiếm tl23,2% và 19,1 sln xut hin chung các đơn vmiêu tTHTM – sóng đôi. Có thphân các yếu tmiêu tdo đng từ đảm nhn thành hai nhóm nhsau:

     – Các yếu tmiêu tlà đng tchhướng

     Các đng tchhướng được dùng làm yếu tmiêu tnhm cthhóa shot đng ca các vt th, vi các biến thcú pháp linh hot và đa dng: nước ngược – rào xuôi, lên nonxung thuyn, thuyn ngược – thuyn xuôi, lên thác – xung thuyn, lên đèo – xung hang, xung khe – lên ngàn, đường ra – li vào, rng ngược – mây xuôi, lên thác – xung ghnh

– Đói no em chu cùng chàng

Xung sông, ra bin, lên ngàn cũng theo.

     Nhóm đng tchhướng hot đng “ra, vào, lên, xung” đu có mt trong smiêu tcác vt thsóng đôi; ngoài ra còn có “ngược – xuôi” cũng làm cho shot đng ca các vt thsóng đôi mt cách có phương hướng rõ ràng. Khuynh hướng “tiêu cc” trong cách miêu tshot đng ca các vt ththuc nhóm này, ni bt vn là smiêu tả đối lp gia các tín hiu. Sự đối lp gia hp – tan trong tình yêu đôi la cũng chính là sự đối lp: “ngược – xuôi, ra – vào, lên – xung”: My khi rng gp mây đây – Đrng than thvi mây vài li Na mai rng ngược mây xuôi Biết bao gili ni li rng mây.

     Thuc nhóm này chyếu là các biến thmiêu tTHTM – sóng đôi có ngun gc vt thể địa lý. Chúng ta có thddàng nhn ra skhó khăn cách trtheo hướng “tiêu cc” đu đc biu trưng bng hình nh “lên thác – xung ghnh, lên đèo – xung hang…” đi vi con người trong slênh đênh trôi dt gia cuc đi.

– Công anh lên thác xung ghnh

trang, ra hi không thành gia tht.

     – Các yếu tmiêu tlà đng tchshot đng

     Các đng tchshot đng nhm miêu tnhng tính cht biến đng, nhng trng thái vn đng, biến đi ca các vt th– sóng đôi. Cũng như smiêu tả ở nhóm đng tchhướng, khuynh hướng “tiêu cc” vn chiếm ưu thế trong cách biu hin vsvn đng, biến đi ca các vt th, gi cm xúc bun, âu lo ca con người trước thiên nhiên biến đng: đi nng – v mưa, kèo – ct ri, khóa rtchìa rơi, đá ni – vông chìm, trăng xế – hoa tàn, cây ng– bxiêu, liu ng – đào nghiêng, mai gãy – tùng xiêu,

– Tưởng rng kèo ct ở đời

Ai ngkèo rã ct ri tphương.

     Trong nhiu trường hp, nó còn là sbiu hin nhng không gian mang tâm trng gi bun, mang hàm ý biu trưng cho cái gian nan ththách, cái cách trở đôi b:

Trèo đèo li sui qua truông

Đến đây thy cnh lòng bun không vui.

     Trong smiêu thot đng ca các vt th, nhiu khi vt thnêu ra vi nhng giả định vtính cht bn vng, vĩnh cu đso sánh vi tình cm ca con người. Thiên nhiên được đưa ra đthnguyn, ước hn: nước chy – bèo trôi, non mòn – bin cn, lu ng – đào nghiêng, bin cn – lèn nghiêng, bin cn– non mòn, dt gmthêu hoa, sông cn – vàng mòn, cn song – l núi,…

– Trăm năm đá nát vàng phai

Non mòn, bin cn không phai li nguyn.

     Ý nim vscách trca dòng sông, ca bin, gia đôi bngăn cách, con người phi chinh phc thiên nhiên, phi qua sông, sang sông, đi sông, vượt sông, vượt bin, trèo đèo, li sui; vì vy còn là nơi đththách lòng người đi vi tình yêu và cuc sng:

– Đn đây có gái má hng

Cho nên vượt bin, vượt sông sá gì.

III. Kết luận

     Tsthng kê, phân loi các biến thmiêu tcác THTM – sóng đôi trong ca dao, chúng tôi đi đến my nhn xét ngn dưới đây:

     1. Smiêu ttrong ca dao ctruyn Vit Nam nhm vào các danh tvt thtru tượng cao như núi, sông, bin, trăng, sao, tru, cau, … do đó, các yếu tmiêu tcó tác dng cthhóa các THTM vt th– sóng đôi trong khi biu trưng cho mt ý nghĩa thm mĩ nào đó.

     2. Ca dao thiên vsdng miêu tbng tính t(tính ng). Chúng là nhng “đnh ngmt phía” nhm gii hn, cthhóa các THTM-sóng đôi có ngun gc tcác vt thtrong ca dao, có chc năng khoanh vùng phm vi biu vt và mrng phm vi biu nim ca các danh tvt th: đôi chiếu lnh – phòng qunh hiu, con dao vàng – lá tru vàng..

     3. Kho sát các biến thmiêu tca THTM, chúng tôi phát hin tính khái quát rt cao ca các yếu tmiêu tcó tác dng cthhóa mt svt, hin tượng nào đó vì mc đích thm mĩ. Hơn na, smiêu ttrong ca dao nói chung không đi sâu nhm tái hin thc ti mà thường tp trung cho mc đích biu trưng hóa svt hin tượng. Các yếu tmiêu tthường có tính khuôn mu, đôi khi ước ltrong cách miêu t: tru loan– tru phượng, dây trúc – dây loan, chim khôn – lưới hng, tru vàng – đôi mâm... Đc bit, mt yếu tmiêu tcó thể được dùng chung cho nhiu svt. Nói núi caomà cũng có thnói đèo cao”, “lu cao”… Nói “sông rngmà cũng có thnói bin rng”, “giường rng. Nói đường xamà cũng có thnói sông xa”, “đng xa… Nói sông sâumà cũng có thnói hang sâu”, “vc sâu”, “đng sâu”Nói con dao vàngmà cũng có thnói lá tru vàng”, “mâm vàng”, “sp vàng”, “nhà vàng”, “ánh trăng vàng”, “gió vàng”...

4. Mt loi bin thsmiêu trt đc bit mà chúng tôi thường gp trong khi kho cu là, ca dao dùng mt slượng ln các yếu tthành ngữ để miêu tcác vt thsóng đôi trong ca dao. Đó là gng cay – mui mn”, “sông cn – đá mòn”, “đá nát -vàng phai”, “non xanh – nước biếc”, “gác tía – lu hoa”… Các THTM biến thcó tính thành ngnày đu có ý nghĩa khái quát, ý nghĩa tng hp ca toàn cu trúc. Nhng cu trúc này vn dĩ mang tính biu trưng ca mt thành ng, gixut hin trong ngôn ngca dao li càng n cha nhng giá trbiu trưng có tính bn vng và mang nhiu hàm nghĩa sâu xa.

     Có thnhn xét không quá rng smiêu t– cthhóa thông qua các biến thca THTM trong ngôn ngca dao là mt smiêu tcó tính cht khái quát, nhm mc đích biu trưng hơn là chính mc đích ca smiêu t, tái hin hin thc. Do vy, smiêu tcác THTM trong ca dao chyếu là đthhin tình cm thái đ, cm xúc ca con người vi thiên nhiên, quê hương, đt nước; sbiu trưng hóa vcái ln lao, cái vĩnh hng, nhng ththách và khó khăn trong tình yêu và cuc sng… vn dĩ đôi lúc chtn ti trong ước vng và mng tưởng ca người bình dân.

__________
1Vkhái nim “biến th” và “hin dng” ca tín hiu, có thxem thêm các công trình 1). “Cơ sngnghĩa hc tvng” Hu Châu, 1998). “Nhng lun đim vcách tiếp cn ngôn ngcác skin văn hc(Ngôn ng, 2/1990, tr. 8-15). Chng hn, tín hiu “trăng” tn ti dưới dng các biến th: “nguyt, chhng, nàng trăng, vng trăng, trăng vàng, trăng thanh, trăng khuyết”. Chúng tôi cũng đã có dp đcp vkhái nim “biến th” ca tín hiu thm mĩ trong hai bài viết công bố ở [7], [8]:Tìm hiu mi quan hgia ngôn ngvi tín hiu thm mĩ trong tác phm văn hc(Ngôn ngvà đi sng, s12/2004, tr.15-19); Vvic nghiên cu nghthut ngôn ngca dao hin nay(Ngôn ngvà đi sng, s3/2004, tr.11-14).

2 Tín hiu thm mĩ vt th-sóng đôi được chúng tôi quan nim là nhng tín hiu thm mĩ có ngun gc tcác vt thxut hin sóng đôi vi nhau trong ca dao, cùng biu đt chung mt giá trbiu trưng, chkhông phi là phép cng đơn gin ý nghĩa ca hai tín hiu đơn. Chúng được xem là nhng tín hiu thm mĩ kép, tín hiu phc trong ngôn ngca dao: “thuyn – bến, tru-cau, trúc – mai, núi – sông”,…Xem thêm: Trn Văn Sáng [11]: “Đc đim vngun gc và cu trúc ca tín hiu thm mĩ trong văn hc”, Tp chí Nht l, s9/2005;

3 Vũ Ngc Phan, “Tc ng, ca dao, dân ca Vit Nam”(in ln th10), Nxb KHXH, 1997.

4 Tính biu trưng được chúng tôi xem là mt đc tính quan trng nht ca THTM. Mt tín hiu ngôn ngmun trthành THTM phi tri qua quá trình biu trưng hóa. Vvn đnày, xem thêm Trn Văn Sáng [10], “Mt svn đvbiu trưng và giá trbiu trưng ca tín hiu thm mĩ trong văn hc”( Ca Vit, s3/2004, tr.56).

5 Các biến thcó yếu tmiêu tbng tchmàu sc là mt dng miêu tả đặc trưng ca ngôn ngca dao, mang ct cách và “phong v” riêng ca ca dao nên cn thiết phi phân tích và kho cu thành mt chuyên lun riêng. Xem thêm: Trn Văn Sáng [6], Thế gii màu sc trong ca dao(Tp chí Ngôn ng, s2/2009).

TÀI LIU THAM KHO

     [1] ĐHu Châu (2005), “Nhng lun đim vcách tiếp cn ngôn nghc các skin văn hc”, ĐHu Châu toàn tp, tp 2: Đi cương-Ngdng hoc-Ngpháp văn bn, Nxb Giáo dc, tr.777-786.

     [2] R.Barthes (2002), “Cơ sca ký hiu hc”, in trong Chnghĩa cu trúc và Văn hc, Nxb Văn hc, tr.302-360.

     [3] Nguyn Lai (1998), Ngôn ngvi sáng to và tiếp nhn văn hc, Nxb Giáo Dc, Hà Ni.

     [4] Phan Ngc (1995), Cách gii thích văn hc bng ngôn nghc, Nxb Tr, Thành phHChí Minh.

     [5] Paul Cobley(2005), The Routledge Companion to Semiotics and Linguistics. Routledge, London and New York.

     [6] Trn Văn Sáng (2009), “Thế gii màu sc trong ca dao: qua skho sát hthng tchmàu sc”, Tp chí Ngôn ng, s2.

     [7] Trn Văn Sáng (2004), “Tìm hiu mi quan hgia ngôn ngvi tín hiu thm mĩ trong tác phm văn hc”, Tp chí Ngôn ngvà Đi sng, s12 (110).

     [8] Trn Văn Sáng (2004), “Vvic nghiên cu nghthut ngôn ngca dao hin nay”, Tp chí Ngôn ngvà Đi sng, s3 (101).

     [9] Trn Văn Sáng (2007), “Biu trưng ca mùa xuân trong thơ ca”, Tp chí Ngôn ngvà Đi sng, s6 (140).

    [10] Trn Văn Sáng (2005), “Mt svn ñề vbiu trưng và ý nghĩa biu trưng ca tín hiu thm mĩ trong văn hc”, Tp chí Nht L, s122.

     [11] Trn Văn Sáng (2005), “Đc đim vcu trúc và ngun gc ca tín hiu thm mĩ trong văn hc”, Tp chí Nht L, s126.

     [12] Trn Văn Sáng (2008), “Hoa Mai, n ngvà biu trưng”, Tp chí Huế xưa và nay, s1-2/2008.

     [13] Trn Văn Sáng (2009), “Hoa đào, tbiu tượng văn hóa đến biu trưng văn hc”, Tp chí Ngôn ngvà Đi sng, s1-2.

     [14] Hoàng Trinh (1992), Tký hiu hc đến thi pháp hc, Nxb KHXH, Hà Ni.

     [15] YURI M.LOTMAN (1990), Universe of the mind: A Semiotic Theory of Culture, translated by ANN SHUKMAN. I.B. TAURIS & CO. London-New York.

Thánh Địa Việt Nam Học
(https://thanhdiavietnamhoc.com)

Download file (PDF): Biến thể miêu tả của tín hiệu thẩm mĩ (Nghiên cứu trường hợp các tín hiệu-sóng đôi trong ca dao) (Tác giả: TS. Trần Văn Sáng)